Khóa luận Thực trạng Marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam

Ngàynaycáccôngtyphảinhanhchóngthayđổimộicáchcơbảnnhững suy nghĩcủamình vềcôngviệckinhdoanhvà chiếnlượcmarketing.Thayvì mộtthịtrườngvớinhữngđốithủcạnhtranhcốđịnhvàđã biết,họphảihoại độngtrongmộtmôitrườngcạnhtranhvới nhũngđốithủcạnhtranh biếnđổi nhanhchóng,những liếnbộvécôngnghệ,nhữngdạoluậtmới,nhữngchính sáchquảnlýthươngmạimớivàsựtrungthànhcủakháchhàngngàycànggiảm sút. Xu thếlấymểctiêulợinhuậnlênhàngđầunhưnglạiphảicógiádịchvể cạnhtranhnhaicủamìnhtrênthịtrườngvàđảmbảodượcchấtlượngdịchvể màmìnhcungcấpthìcácCôngtygiaonhậnvậntảihànghoaxuấtnhậpkháu khôngchỉđơnthuầnlàngườivậnchuyểnhànghoaquốclốnữamàthực tếhọ đãthamgiacùngvớicácdoanhnghiệpsảnxuấttrongnướcđổđảmnhiệmtối ưuhoađầuvàochosảnphẩm.Nhưvậyngườivậnlủihànghoaxuấtnhậpkhẩu đãtrờthànhmộtbộphậnkhăngkhítcủamộtdây chuyền hoànthiệnsảnphẩm cạnhtranhtrênthịtrường. HiệnnayViệtNamđangtrongquátrìnhhộinhậpvào nền kinh tế thế giới,vì thế các doanhnghiệpViệtNamphảilăngkhảnăngcạnhtranh,cung cấpchothịtrườngtrongnướcvàquốclốnhữnghànghoacótính thuyếtphểc. Điều nàyđòihỏicácCôngtykinhdoanhdịchvểvậntảihànghoaxuấtnhập khẩuphảicungcấpgiácádịchvểvừatốithiểunhátnhưnglạikhôngmấtđi chấtlượngdịchvểvàdạtđượclợinhuậncaonhấttrong lĩnhvựchoạtđôngkinh doanhcủamình.Muốnlàmđượcnhưvậythìkhôngcócáchnàokháclàcác doanhnghiệppháitựhoànthiệnmìnhvàmuốnthànhcôngthìtái yếucầnphái cóhoạiđộngmarkctingmộtcáchhiệuquả.

pdf78 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3090 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng Marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ươm ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG B I Wí>íH Tế NGOAI THƯƠNG KHÓA LUÂN í*Sĩ NSKIẺP ÙM là THỰC TRẠNG MARKETỈNG TRONG CÁC GÔNG TY GIAO mầm VẬN TẪỉ HÀNG HOA XUÂĨ NHÁP KHẨU ở VIÊĨ NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP <MJãủ THỰC TRẠNG MARKETING TRONG CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HOA XUẤT NHẬP KHẨU ở VIỆT NAM Sinh viên thụt hiện : Nguyễn Thị Quỳnh Chi Lớp : A9 - K40C - KTNT Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Hoàng Văn Châu ị* ' • t í n * . Thi!0.-,ữị ỊWÍ ị HÀ NỘI - 2005 ĩ MỤC LỤC L Ờ I NÓI Đ Ầ U I CHUÔNG ì: cơ SỚ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ GIAO NHẬN VẬN 3 T Ả I 1.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của Marketing 3 1.1.1. Khái niệm Markeling và quản trĩ Markeling 3 Ì. Ì .2. Bàn chất của Marketing và quàn trị Marketing 7 1.1.3. Vai trò của Markeling. quản trị Marketing nong các doanh nghiệp 9 Ì. Ì .4. Môi trường Marketing của doanh nghiệp và ảnh hưởng của các yếu 11 tố thuộc mòi (rường tới doanh nghiệp Ì. Ì .5. Các nội dung chủ yếu cùa Marketing trong các doanh nghiệp dịch vụ I ĩ nói chung và trong các doanh nghiệp vận lải giao nhận nói riêng 1.1.6. Hệ thống kiếm tra Markeling 1 9 1.2. Vài nét về hoểt động giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tểi 23 Việt Nam 1.2.1. Khái niệm về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất nhập khấu 23 Ì .2.2. Sự ra đời và phái triển cùa ngành giao nhận vặn lãi hàng hóa xuất 24 nhập kháu ớ Việt Nam ì .2.3. Thực trểng thị trường giao nhặn vận tài hàng hóa xuất nhập khấu ớ 30 Việt Nam 1.3. Thực trểng hoểt động kinh doanh của các còng ty giao nhặn vận tải 31 hàng hóa xuất nhập khẩu ử Việt Nam trong thòi gian qua CHUỒNG li: THỤC TRẠNG MARKETING V À Q U Á N TRỊ MARKETING lì TRONG C Á C C Ô N G TY GIAO NHẬN VẬN TÁI H À N G H Ó A XUẤT NHẬP KHẨU Ớ VIỆT NAM 2.1. Thực trểng mòi trường hoểt dộng Markcting bên ngoài của các cõng tv 33 giao nhận vụn tái hàng hóa XNK « Việt Nam 2.2. Thực trểng mỏi trường Markcting bén trong của các công tv giao nhặn 35 vận t ả i hàng hóa XNK ở Việt Nam 2.3. Thực trạng hoạt động Marketing trong các công ty giao nhận vận tả i 37 hàng hóa X N K ở Việt Nam 2.3.1. Việc phàn đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu 37 2.3.2. Chính sách sản phẩm 38 2.3.3. Chính sách giá cả 44 2.3.4. Chính sách phân phối 46 2.3.5. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 47 2.4. Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng Marketing trong các 50 còng ty giao nhẰn vận tải hàng hóa XNK ở Việt Nam 2.4. Ì. Những kết quả đạt được 50 2.4.2. Các hạn chế và nguyên nhân 53 C H Ư Ơ N G I I I : M Ộ T số G I Ả I P HÁP N H Ằ M Đ A Y MẠNH HOẠT Đ Ộ N G 55 MARKETING V À Q U Á N TRỊ MARKETING TRONG C Á C C Ô N G TY GIAO NHẬN VẬN T Ả I H À N G H Ó A XNK Ớ V I Ệ T NAM 3.1. Một số quan điểm định hướng Marketing và hoạt động Marketing 55 3.1.1. Dự báo về các yếu tố kinh doanh thị trường dịch vụ giao nhận vận tài 55 hàng hóa XNK ở Việt Nam từ nay đốn 2010 3.1.2. Marketing và quản trị Marketins cần được thực hiện thường xuyên 56 và định hướng 3.1.3. Hoàn thiện quản trị Markcling nhàm lới mục liêu và hiệu quả 59 3.2. Các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh tổ chức Marketing , quản trị hoạt 60 đọng Marketing trong các còng ty giao nhận vận tải hàng hóa XNK ử Việt Nam 3.2.1. Sự vận dụng các nguyên lác trong các công ly 60 3.2.2. Hoàn thiện việc phân đoạn thị trường và xúc định nhóm khách hàiiii 61 mục tiêu 3.2.3. Thiết kế hệ thống lổ chức Markcling. quản trị Markciing linh hoại 63 trong các công ly 3.3. Một số đề xuất 65 3.3. Ì. Đối với các công ty giao nhận vận tải hàng hóa XNK ờ Việl Nam 65 3.3.2. Đối với các công ty XNK 67 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71 LỜI NÓI ĐẨU Ngày nay các công ty phải nhanh chóng thay đổi mội cách cơ bản những suy nghĩ của mình về công việc kinh doanh và chiến lược marketing. Thay vì một thị trường với những đối thủ cạnh tranh cố định và đã biết, họ phải hoại động trong một môi trường cạnh tranh với nhũng đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng, những liến bộ vé công nghệ, những dạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Xu thế lấy mểc tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nhưng lại phải có giá dịch vể cạnh tranh nhai của mình trên thị trường và đảm bảo dược chất lượng dịch vể mà mình cung cấp thì các Công ty giao nhận vận tải hàng hoa xuất nhập kháu không chỉ đơn thuần là người vận chuyển hàng hoa quốc l ố nữa mà thực tế họ đã tham gia cùng với các doanh nghiệp sản xuất trong nước đổ đảm nhiệm tối ưu hoa đầu vào cho sản phẩm. Như vậy người vận lủi hàng hoa xuất nhập khẩu đã trờ thành một bộ phận khăng khít của một dây chuyền hoàn thiện sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vì thế các doanh nghiệp Việt Nam phải lăng khả năng cạnh tranh, cung cấp cho thị trường trong nước và quốc l ố những hàng hoa có tính thuyết phểc. Điều này đòi hỏi các Công ty kinh doanh dịch vể vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu phải cung cấp giá cá dịch vể vừa tối thiểu nhát nhưng lại không mất đi chất lượng dịch vể và dạt được lợi nhuận cao nhất trong lĩnh vực hoạt đông kinh doanh của mình. Muốn làm được như vậy thì không có cách nào khác là các doanh nghiệp phái tự hoàn thiện mình và muốn thành công thì tái yếu cần phái có hoại động markcting một cách hiệu quả. Với mong muốn góp một phần ý kiến cùa mình để phát triển và kinh doanh có hiệu quả trong ngành dịch vể kinh doanh vận lải hàng hoa xuất nhập khẩu, đưa đến sự kết hợp hài hoa giữa con người và l ổ chức, giữa khoa học và Ì kỹ thuật, giữa các quyết định quan trọng của các doanh nghiệp và thời cơ nắm bắt thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và lăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, em đã quyết định lựa chọn để tài " Thực trạng Marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu ở Việt Nam" cho khoa luận tôi nghiệp của mình để trình bày những ưu việt mà marketing đem lại và dề ra một số kỹ năng quản trị nhấm phái triển và nàng cao hiệu quả kinh doanh cho các công ly Việ l Nam kinh doanh (rong loại hình dịch vụ này. Khoa luận này có thế góp phần đưa ra một cái nhìn khách quan về phái triển marketing và quản trị marketing trong kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hệ thống hoa và phát triển những lý luận cơ bản về marketing và quản trị hoạt động markeling của doanh nghiệp đồng thời hoàn chính lý luận về tổ chức quản trị hoạt động markcling của doanh nghiệp ớ tầm vĩ mô. Đối tượng nghiên của khoa luận là các Công ly kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu nói chung ỏ Việt Nam hiện nay. Kết cấu của khoa luận gồm 03 chương - Chương Ì: Cơ sở lý luận về markcting và giao nhận vận lải - Chương 2: Thực trạng hoạt động markcling trong các còng ty giao nhận và vận tái hàng hoa xuất nhập khẩu ở Vịct Nam. - Chương 3; Mội số giúi pháp nhàm dẩy mạnh hoạt động markcting trong các Công ty giao nhận và vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu ứ Việt Nam. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Hoàng Văn Châu, người thầy đã trực liếp tận lình hướng dẫn em trong quá trình hoàn thành khoa luận này và các thầy cô trong khoa Kinh tế ngoại thương - Trường Đại học Ngoại Thương đã truyền đạt cho em những kiến thức trong kinh doanh cát thiết trong suốt bốn năm qua. Tôi chăn thành cảm ơn các bạn học, các l ố chức cư quan, đơn vị trong ngành giao nhận và vạn lải đã dỏng góp ý kiến cho tôi trong quá trình hoàn thành khoa luận này. 2 CHƯƠNG ì: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ GIAO NHẬN VẬN TẢI LI . Khái niệm, nội dung và vai trò của Marketing 1.1.1.Khái niệm về marketing và quản trí marketing 1.1.1.1. Khái niêm về marketing Theo một số tài liệu thì thành ngữ marketing có gốc từ tiếng Anh, markel có thể dịch ra tiếng việt là cái chợ hay thị trường để chí hoại động đang diễn ra trên thị trường. Vì vậy, khái niệm ban đầu của markcting đơn giản chí là hoại động thị trường. Khái niệm này cũng đã phái triển song song với các giai đoạn phái triển khác nhau liên cơ sỹ nghiên cứu phân lích hoạt động marketing, do vậy cũng xuất hiện khá nhiều các định nghĩa vé marketing. Tác giả xin phép được nêu ra một vài định nghĩa như sau: - Định nghĩa của Hiệp hội Markcting Mỹ: " Murketing - đó lờ tiến hành cúc hoạt iìộiìíỊ kinh doanh có liên (/11(111 đến trực tiếp (lòiiíỊ vận chuyển liùiìii hoa vù dịch vụ lừ lìi>ười sàn xuất đến lìíịKời tiên ilíiiìíi" - Định nghĩa của Viện Markcling nước Anh: " Marketiiìịi lù quá ninh tô chức và quân lý toàn hộ các hoạt dộng sàn xuất - kinh doanh, từ việc phút hiện ra các biến sức mua cùa HỊỉiỉừi tiên ilùiiỊi thành nhu cẩu thực sự vé một mặt lìùiìỊi cụ tlìế, đểu việc sản xuất và đưa các lìùiiịỊ hoa đến người tiêu clíuiỊi Cuối cùng, nhám dâm hảo cho công ty tim được lợi nhuận dự kiên" - Định nghĩa của Giáo sư Mỹ - Philip Kollcr " MarketiiìíỊ - (ló là một hình thức hoạt cùa con người hư ng rào việc đáp Í011Ị những nhu cầu thôiiiỊ i/Uiin trao đối" Như vậy marketing là lổng the các hoạt đọng của doanh nghiệp hướng lói thoa mãn gợi mỹ những nhu cầu của ngưừi liêu đùn" trẽn thị trườn*: đe đạt 3 được mục tiêu lợi nhuận về định nghĩa trên thị trường về markcling được dựa trên những khái niệm cốt lõi sau: Nhu cầu, mong muốn và yêu cầu sản phẩm giá trị, chi phí và sự hài lòng, giao dịch và các mối quan hệ thị trường, Marketing và những người làm markeiing. - Nhu cầu, mong muôn và yêu cáu Theo Philip Kotler thì lư duy markeling bắt đầu lừ những nhu cầu và mong muốn thực tế của con người. Người ta cần thức ăn, không khí, nưỉc, quần áo, và nơi đế nương thân. Ngoài ra người ta còn rất ham muốn để nghỉ ngơi, học hành và các dịch vụ khác. Họ cũng có sự ưa chuộng vé mẫu mã cụ thổ của những hàng hoa và dịch vụ cơ bủn. • Nhu cầu của con người là trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thoa mãn cơ bản nào đó. Người la cần có thức ăn , quần áo, nơi ở, sự an loàn, của cải, sự quý trọng và một vài thứ khác nữa để tổn tại . Những nhu cầu này là không phải do xã hội hay nhũng người làm markeling tạo ra. Chúng tồn tại như bộ phận cấu (hành cơ thể con người và thân nhân con người. • Mong muốn của con người là sự ao ưỉc có được những thứ cụ thể để thoa mãn những nhu cầu sâu xa hon đó. Mặc dù như cầu của con người thì ít, nhưng mong muốn của họ thì rất nhiều. Mong muốn của con người không ngùng phát triển và được định hình bỉi các lực lượng và định chế xã hội, như nhà thờ, n ường học, gia đình và các công ty kinh doanh. • Yêu cầu là mong muốn cú được những sản phẩm cụ thế được được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sần sàng mua chúng. mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ. Một chiếc xe Merced.es là mong muốn sỉ hữu của nhiều người nhung chi có một sổ lì người cổ khả năng và san sàng mua kiều xe đó. Vì the các cóng ly phái lượng địng xem có bao nhiêu người mong muốn có sản phẩm của mình và 4 điều quan trong hơn là lượng định xem có bao nhiêu nguôi thực sự sẩn sàng và có khả năng mua nó. - Sản phẩm Người ta thỏa mãn những nhu cầu của mình bằng các sản phẩm. Trong marketing nghĩa sản phẩm là bai cứ thứ gì có thể đem chào bán đế thoa mãn nhu cầu hay mong muốn. Ý nghĩa quan trọng của sản phẩm vật chừt bắt nguồn không phải chủ yếu từ việc sở hữu chúng m à chính là từ việc có được những dịch vụ m à nó đem lại. Ví dụ la mua mội chiêc xe lải không phải đê ngắm nhìn nó m à vì nó cung ứng dịch vụ vận chuyển. M ộ i ai khác thuê chiếc xe tải không phải là để xem nó có mừy bộ phận m à vì chiếc xe tủi này phục vụ công việc vận chuyến đồ đạc cho họ tới một địa điểm khác chẳng hạn. - Trao đổi Khả nâng thoa mãn nhu cầu được thế hiện qua hoạt động trao dổi . Hoạt động trao đổi là hành vi nhận được một vặt gì đó và cùng với việc cung cừp một vật gì đó để thay thế. Hoạt động (rao đổi là cơ sở tồn lại của marketing. Marketing chí tổn lại khi m à con người quýêl định đáp ứng nhu cẩu của mình thông qua trao đổi. Trao đổi là khái niệm cơ bản của markcling. Đ ể tiến hành trao đổi l ự nguyện đòi hỏi phải có 5 điều kiện sau: • Thứ nhừt: lì nhừt phái có hai bên. • Thứ hai: Mỏi bén phải có mội thứ gì đó có giá trị đối với bên kia. • Thứ ba: Mỗi bên phái có kha năng thực hiện việc lưu thõng và cung cừp hàng hoa của mình. • Thứ tư: Mỗi bên phải hoàn loàn được l ự do trong việc chừp nhận hay khước từ lời đề nghị của phía bên kia. • Thứ năm: Mỏi bồn phái tin lường vào lính hợp lý hay hợp ý muốn trong việc quan hệ với phía bên kia. 5 N ă m điều kiện này mới chỉ tạo tiềm năng cho trao đổi, còn việc nao đổi có thực hiện được hay không còn lũy thuộc vào ý chí của các bên ve những điều kiện trao đổi. - (ỉiao dịch (Transaction) Đ ế các bên thể hiện được ý chí của mình đối với những điêu kiện trao đổi. phủi có những giao dịch giữa các bôn tham gia. Vì vậy, nếu như trao đổi là khái niệm cơ bản của marketing thì đơn vị đo lường cơ bản của trao đổi là giao dịch. Giao dịch là một cuộc trao đổi nhũng vật có giá trị giữa hai bên. Đe có giá giao dịch cặn phải có những điều kiện nhất định: • Thứ Ì: ít nhất phải có hai vật có giá (rị • Thứ 2: Những điều kiện giao dịch đã được thoa thuận • Thứ 3: Thời gian giao dịch đã được ấn định • Thứ 4: Địa điểm giao dịch đã được thoa thuận. 1.1.1.2. Khái niêm về quản tri marketing Quản trị marketiiìỊị lù phân tích, lập kế hoạch thực hiện rờ kiểm tra việc thi h à n h những biện pháp nhằm thiết lập, cíuiịi cố và duy trì Iiliữiìịỉ cuộc trao đồi có lợi vủi những người mua dù được lựa chọn dà dạt dược nhũng nhiệm vụ xác định của doanh nghiệp như thu lợi nhuận, lãiìiỊ số lượn ị! khách lìủitíi. mờ rộng thị trường IM'.... Doanh nghiệp cặn biếl mức độ mong muốn vé nhu cặu dổi với các mặt hàng của mình tại bất cứ (hời điểm riêng biệt nào nhu cặu thực tế có thổ thấp hơn mức mong muốn hoặc bằng hay cao hơn mức đó. Quán trị Markcting phải giải quyết tất cá các tình huống đó. Như váy quản trị markeling là đưa hoại động markeling liến hành theo khuôn khổ của một triết lý đã được cân nhác kỹ vé markcting hữu hiệu, có hiệu quả và có trách nhiệm. Có 5 quan điểm cạnh tranh nhau mà cát tố chức thườn" vận dụng trong hoạt dộng markcting của mình 6 - Quan điểm sản xuất Quan điểm sản xuất khẳng định rằng người tiêu dùng sẽ ưa thích nhũng sản phẩm được bán rộng rãi và hạ giá. Những người lãnh đạo theo quan điếm sản xuất phải lập trung vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất và mớ rộng phạm vi phân phối - Quan điểm bán hàng Quan điếm bán hàng khảng định ràng nếu cồ đe yên thì người tiêu dùng thường sẽ không mua các sản phẩm của còng ly với số lượng khá lớn. Vì vậy tổ chồc phải có nhiều nồ lực liêu thụ và khuyến mãi. - Quan điểm Marketing Quan điểm Markeling khẳng định rằng chìa khoa để đạt được những mục tiêu của tổ chồc là xác định được những nhu cầu mong muốn của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mồc độ Ihoả mãn mong muốn bằng những phương thồc hữu hiệu và hiệu quả hơn so với các đối (hủ cạnh tranh - Quan điểm marketing xã hội. Quan điểm markcting xã hội khẳng định ràng nhiệm vụ của tổ chồc là xác định những nhu cầu, mong muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu và đảm bào những mồc độ thoa mãn mong muốn một cách hữu hiệu và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh, đồng thời giữ nguyên hay củng cố mồc sống sung lúc của người tiêu dùng và xã hội. 1.1.2. Bấn chất của marketing, quản trị marketịng - Bán chất của marketing Qua khái niệm về markcting ta có thể lúi ra bản chát của markcling là hệ thống các hoạt động kinh lê, lù lổng thò các giải pháp của một cõng ly trong hoại động kinh doanh nhằm đạt mục liêu cùa mình. Là sự tác đọng tuông hồ hai mặt của một quá trình thống nhát. Mội mặt nghiên cồu thận trọng, loàn diện nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, định hướng sán xuất nhằm đáp 7 ứng những nhu cầu đó. Mặt khác, tác động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của người tiêu dùng. - Bản chất của quàn t r i marketing Đ ế thực hiện những quá trình trao đổi đòi hỏi phải lốn rất nhiều công sức và có trình độ nghiệp vể chuyên môn. Quản trị marketing diễn ra khi lì nhất có một bên trong vể trao đổi tiềm ẩn v i tính về những mểc tiêu và phương tiện để đạt được những phản ứng mong muốn từ phía bén kia. Kết hợp cả hai vấn đề quản trị và marketing khoa luận chọn định nghĩa quản trị markcting đã được hiệp hội markeling Mỹ (Amcrican Managcment Association ) chấp nhận năm 1985. Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hoa, dịch vể và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mểc tiêu của khách hàng và tổ chức. Từ định nghĩa này la có những nhận xét cơ bản sau: • Thừa nhận quán trị marketing là một quá trình bao gồm việc phân tích lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra.Quá trình này thể hiện tính liên tểc có hệ thống của hoạt động marketing. Một hoại động marketing có hiệu quả phải là tiến trình bao gồm các bước kế tiếp nhau và phải dược quản lý liên tểc chứ không phải một lần là xong. • Bản chất quản trị marketing Quản trị markeling thực chất là việc ra các quyết định về marketing liên quan đến hàng hoa, dịch vể dựa liên ý niệm vé nao đổi. Mểc đích của nó lù tạo ra sự thoa mãn của các bôn hữu quan. N ó nhấn mạnh đến việc soạn tháo các chương trình marketing của mội l ổ chức theo yêu cáu và mong muốn của thị trường mểc liêu và sử dểng công cể markcting một cách có hiệu quá theo quan điểm của marketing • Quản trị markcling là một nỗ lực có ý thức của các l ổ chức để đại dược kết quả trao đổi mong muốn với thị trường mểc liêu. Nhiệm vể cơ bán của quản trị markcting là lác động đến mức độ thời điếm và cơ cấu của nhu 8 cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó đế giúp l ổ chức đại được những mục tiêu để ra. • Đế thực hiện được nhiệm vụ cơ bản quán trị markcting phái tiến hành một chuỗi các hoạt động mang tính chất chức năng liên quan đến thị trường do con người đảm nhiệm. Vồy có thể ríu ra rằng bản chất của quản trị markeling la l iến hành các hoạt động vạch kế hoạch đồng thời kiếm tra, kiếm soái, điều hành và ra quýêt định dựa trên nguồn thòng tin thu nhồp được một cách liên tục và có quyết định phù hợp với biến đổi của môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ đó có dự báo, dự đoán những chiều hướng (hay dổi của mối trường, của thị trường, các đối thú cạnh tranh và người liêu dùng. Như vồy quản trị marketing lức là quàn trị kinh doanh. Lĩ.3. Vai trò của marketing, quản trị marketing trong các doanh nghiệp - Vai trò cùa Markcting: Trong một công ty kinh doanh dịch vụ trước tiên ta phải biết kinh doanh là gì và kinh doanh cái gì, như vồy chúng ta phái bắt đáu bằng mục liêu của nó. Mục tiêu trong kinh doanh là làm sao cổ lợi nhuồn, mà muốn có lợi nhuồn thì phải tạo ra khách hàng, chi khách hàng mới xác định được hiểu quả trong kinh doanh. Bởi vì chính khách hàng và chi họ, thông qua việc mong muốn chi trả cho sán phẩm hay dịch vụ, chuyến dổi nguồn lực kinh té thành sự thịnh vượng, vặt liệu thành hàng hoa. Muốn có khách hàng thì tái yếu phải có markcting, muốn markcting tạo ra khách hàng đạt được kinh doanh có hiệu quả thì không thế không quên được vai trò cua quán trị markeling.vaì trò của markeling rất quan trọng và then chối đế cõng ty lổn lại và phái triển. Đó là tiến hành hoại động kinh doanh trực liếp từ dòng vồn chuyến sản phẩm của cõng ly đối với người tiêu dùng và là hộ phồn phái hiện ra nhu cầu khách hàng. Biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự vé mặt hàng cụ thể của doanh rmhiệp. Nghiên cứu tổna hợp ve 9 thị trường để phát hiện ra nhu cầu hiện tại và tiềm năng của thị trường, triển vọng phát triển của thị trường, thu thập thòng tin sau đó lổng hợp thõng Ún báo cáo về quản trị đế hoàn thiện hệ
Luận văn liên quan