Nenkinh tếViệtNamđangtrênconđườngđổimớivàhộinhậpvào
nền kinh tế thếgiới.Sụhộinhậpđóđãkhéplạimộtthờikỳkinh tếtựcung
tựcấp,pháttriểnchậmchạpvàlạchậu.Nhìnlạinhữngnămqua,tốcđộđâu
tưtrong nền kinh tếnướctacósựtăngtrưởngmạnh mẽ thúcđẩykinhtêphát
triển cũngnhưcầithiệnđờisốngxãhội.Trongđó,khôngthêkhôngkêđèn
vaitròcủacácNHTMvớitưcáchlànhàtàitrợlớnchocácdựánđầutư,đặc
biệtlàdựántrungvàdàihạn.Phầikhẳngđịnhrằng,đêđẩymạnhcôngcuộc
côngnghiệphóa-hiệnđạihoađấtnướcnhằmtránhnguycơtụthậungày
càngxasovớicácnướckhác,trongkhixuấtphátdiêmcủachúngtalạitháp
hơnhọ nhiều,đòihỏichúngtaphầicósựưutiên vềđầutư chiềusâu,đặc
biệtcầnbổsungmộtlượngvốnđángkểbaogồmvốnngắnhạnvàvòntrung
dàihạnđểđầutưvàocácdựáncókhầnăngtranhthủcôngnghệ.Đecóthê
đápứngnhucầu vềvốntrungdàihạn,cácdoanhnghiệpchù yếuđivaycác
tổchứctàichínhtrunggiantrongđóhệthốngNHTMlànguồnhuyđộngvà
cungcấpvốntrungdàihạnchủ yếu cho nên kinhtể.
Vớitưcáchlàtrungtâm tiềntệtíndụngcủa nền kinh tế,đểphùhợp
vớixuhướngđadạnghoacáchoạtđộngcủangânhàngnhằmphụcvụbổ
sungvốnlưuđộngvàvốncốđịnhchodoanhnghiệp,hệthốngNHTMViệt
Nam cũngđãchủtrươngđẩymạnhhoạtđộngtíndụngtrungdàihạnđốivới
cácdoanhnghiệpthuộcmọithànhphầnkinh tế bêncạnhhoạtđộngngắnhạn
truyềnthống.
Tuynhiên, cũngnhưmọihoạtđộngkinhdoanhkhác,hoạtđộngtín
dụng cũngchứa nhiềurủiro.Dođặcthùkinhdoanhtíndụngngânhànglà
kinhdoanhchủ yếudựavào tiền cùangườikhác,kinhdoanhquatayngười
khácnênrủirotronghoạtđộngtíndụngcaohon nhiều sovớicácdoanh
nghiệpvìnóvừaphụthuộcvào kếtquầkinhdoanhcủachínhbầnthânngân
hàngvàvừaphụthuộcvào kếtquầkinhdoanhcủadoanhnghiệp.
121 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MBMMMMÉÍ
ÍGOẠI THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành TÀI CHÍNH Quốc TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
m m
Dể lài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐẦU Tư TẠI CHI NHANH
NHNo&PĨNT NAM HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THU HÀ
Lớp : ANH 5
Khóa :45
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VỆT DŨNG
h- &w ị
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
C H Ư Ơ N G ì: TỎNG QUAN CHUNG VÈ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN
ĐÀU Tư CỦA NHTM 8
ì. THẨM ĐỊNH Dự ÁN ĐẦU Tư TẠI NHTM 8
Ì. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư 8
2. Thẩm định dự án đầu tư 15
2.1. Khái niệm 15
2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. 16
li. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH Dự ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM 20
Ì. Bước thẩm định sơ bộ 20
2. Bước thẩm định chính thức 21
2.1. Thẩm định dự án đầu tư. 21
2.1.1. Thẩm định khứa cạnh thị trưậng 21
2.1.2. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật 22
2.1.3. Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý 22
2. Ì .4. Thẩm định kinh tế - xã hội 22
2.1.5. Thẩm định khía cạnh tài chính 23
2.2. Thẩm định tài chinh dự án đầu tư. 23
2.2.1. Thẩm định về tổng vốn đầu tư 23
2.2.2. Kiểm tra, xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án 24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án 25
IU. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTM.30
1. Chất luợng thẩm định tài chính dự án đầu tư 30
2. Những nhân tố ảnh hưậng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại NHTM 32
2.1. Nhân tố chù quan 32
2.2. Nhân tố khách quan 35
Ì
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG THẢM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐÀU Tư
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI 38
ì. KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ CHI N H Á N H NHNo&PTNT NAM HÀ
N Ộ I 38
Ì. Qua trình hình thành và phát triển cùa Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 38
2. Hệ thống tổ chức và bộ máy quản lý của Chi nhánh 39
3. Các hoạt động chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội 41
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm gần
đây 43
li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dấ ÁN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI 49
Ì. Tình hình chung 49
2. Giới thiệu dấ án đầu tư cụ thể 50
2.1. Giới thiệu và đánh giá về doanh nghiệp 51
2.2. Phân tích tài chính dự án "Xây dựng nhà máy cán nóng thép tâm tại cụm
công nghiệp tàu thủy Cái Lân - Quàng Ninh " 60
2.2.1. Kế hoạch sản xuất và doanh thu 60
2.2.2. Đầu tư cơ bản, tài sản cố định và khấu hao 61
2.2.3. Chi phí sản xuất và vốn lưu động 62
2.2.4. Hạch toán thu nhập từ dấ án 64
2.2.5. Dòng tiền và hiệu quả của dấ án đầu tư 64
2.2.6. Đánh giá về kế hoạch trả nợ 66
2.3. Đánh giá các chì tiêu 66
2.4. Để xuất. 71
3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dấ án đầu tư của Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Hà Nội 72
3. ỉ. Két quả đạt được của công tác tham định tài chính dự án đầu tư cùa Chi
nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội. 72
3.2. Một so hạn chế cùa công tác thâm định tời chính dự án 75
2
C H Ư Ơ N G HI: GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHẦM NÂNG CAO CHÁT
LƯỢNG THẦM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN ĐÀU Tư TẠI NGÂN HÀNG
No&PTNT CHI N H Á N H NAM HÀ NỘI 78
ì. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH Dự ÁN. ĐẦU
Tư TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI N Ă M 2010 78
Ì. Phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2010 78
2. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh 79
li. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHồT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
Dự ÁN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI 80
Ì. Giải pháp về nguồn nhân lực 80
2. Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học. tiết kiệm thời
gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra 82
3. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thòng tin 83
4. Giải pháp về trang thiết bị ngân hàng 87
5. Giải pháp về tổ chức điều hành 87
HI. MỘT SỐ ĐÈ XUồT, KIÊN NGHỊ 87
Ì. Với Chính phũ và các Bộ ngành liên quan 88
2. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM khác 89
3. Với NHNo&PTNT Việt Nam 90
4. Với các khách hàng 91
KÉT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TÁT 96
DANH MỤC BẢNG BIỂU 97
PHỤ LỤC 98
PHỤ LỤC ỉ: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU
THỦY VIỆT NAM VINASHIN. 98
PHỤ LỤC 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA V1NASHIN. 100
PHỤ LỤC 3: HÔ sơ PHÁP L Ỷ CỦA DOANH NGHIỆP ì 04
PHỤ LỤC 4: CÁC CĂN cứ PHÁP LÝ CỦA Dự ÁN. 105
PHỤ LỤC 5: CHỈ PHÍ TÀI CHÍNH CHO ĐÀU TƯTSCĐ 107
3
PHỤ LỤC 6: Dự KIỀN VỀ TSCĐ TỈNH KHẨU HAO VÀ TSCĐ ĐI THUÊ KÈM
THEO. 109
PHỤ LỤC 7: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU. in
PHỤ LỤC 8: CHI PHỈ LAO ĐỘNG 113
PHỤ LỤC 9: Dự TOÀN VỐN Lưu ĐỘNG 114
PHỤ LỤC 10: DÒNG TIÊN CỦA Dự ÁN 115
PHỤ LỤC Ù: ĐẢNH GIÁ VÈ KÉ HOA CH TRẢ NỢ 118
4
LỜI NÓI ĐẦU
Nen kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Sụ hội nhập đó đã khép lại một thời kỳ kinh tế tự cung
tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đâu
tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tê phát
triển cũng như cầi thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thê không kê đèn
vai trò của các N H T M với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc
biệt là dự án trung và dài hạn. Phầi khẳng định rằng, đê đẩy mạnh công cuộc
công nghiệp hóa - hiện đại hoa đất nước nhằm tránh nguy cơ tụt hậu ngày
càng xa so với các nước khác, trong khi xuất phát diêm của chúng ta lại tháp
hơn họ nhiều, đòi hỏi chúng ta phầi có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc
biệt cần bổ sung một lượng vốn đáng kể bao gồm vốn ngắn hạn và vòn trung
dài hạn để đầu tư vào các dự án có khầ năng tranh thủ công nghệ. Đe có thê
đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn,các doanh nghiệp chù yếu đi vay các
tổ chức tài chính trung gian trong đó hệ thống N HTM là nguồn huy động và
cung cấp vốn trung dài hạn chủ yếu cho nên kinh tể.
V ớ i tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp
với xu hướng đa dạng hoa các hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ bổ
sung vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống N H T M Việt
Nam cũng đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn
truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín
dụng cũng chứa nhiều rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng ngân hàng là
kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền cùa người khác, kinh doanh qua tay người
khác nên rủi ro trong hoạt động tín dụng cao hon nhiều so với các doanh
nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quầ kinh doanh của chính bần thân ngân
hàng và vừa phụ thuộc vào kết quầ kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quầ
5
của nó rát dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng gây ra những vụ hoảng
loạn và sụp đổ của hàng loạt ngân hàng cùng một loạt hậu quả nghiêm trọng
khác vê mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng t i n của người dân vào sự
lãnh đạo của chính phủ bị suy giảm. Trong thời gian qua, những mợt mát to
lớn về tiền của tập trung qua công tác tín dụng đã là những hậu quả đáng
quan tâm. Nhát là trong vài năm gần đây, số lượng dự án đầu tư trung - dài
hạn trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ lợi
nhuận đáng kế trong tổng lợi nhuận của các Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó
cũng không tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong quá trình thực hiện
cho vay các dự án đặc biệt là các dự án đầu t u trung - dài hạn.
Vợn đề đặt ra ờ đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng trong điều kiện để tiến tới công nghiệp hoa hiện đại hoa
đợt nước thì việc gia tăng số lượng các dự án đầu tư là điều tợt yếu. Muốn
vậy thì những dụ án này phải đảm bảo chợt lượng, tức là phải làm tốt công
tác chuân bị đâu tư, trong đó có việc lập, thâm định và phê duyệt dự án.
Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư,
đặc biệt là thâm định tài chính dự án đâu tư là không thê phủ nhận được.
Một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với ngân hàng trong hoạt động đầu
tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả
vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận ngân hàng,
đồng thời hạn chế thợp nhợt rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Công tác thẩm định dụ án đầu tư là công cụ đắc lực giúp các ngân hàng thực
hiện yêu cẩu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần rợt quan trọng
đối với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Xuợt phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác này nèn"Thực trạng và
giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội" được chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận văn tốt nghiệp này.
6
Đe tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài lời mở đầu, phần két luận
và danh mục tài liệu tham khảo gồm những nội dung sau:
Chương ì: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHTM.
Chương li: Thực trạng chất lượng thẳm định tài chính dự án đầu
tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Chương HI: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thẳm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy giáo TS. Nguy
n Việt Dũng cùng sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng tín dụng đã giúp em hoàn thành luận văn này.
7
CHƯƠNG ì: TỎNG QUAN CHUNG VÈ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH Dự ÁN ĐẦU Tư CỦA NHTM.
ì. THẨM ĐỊNH Dự Á N ĐẦU T ư TẠI NHTM.
1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư.
1.1. Khái niệm
Lí thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: khả năng phát triển của một quôc
gia được hình thành bởi các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài
nguyên thiên nhiên là hệ thống có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt
chẽ được biểu hiện bởi phương trình:
D =f(C,T,L,R)
D: Khả năng phát triển của một quốc gia
C: Khả năng về vốn
T: Công nghệ
L: Lao động
R: Tài nguyên thiên nhiên
Rõ ràng để thúc đờy phát triển sản xuất kinh doanh hay rộng hơn là
phát triển kinh tế xã hội thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tư. Đầu tư theo
nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ờ hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra đê đạt các kết quả đó. Các kết qua ở
đây chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian...và lợi ích dự
kiến có thể lượng hoa được (tức là đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng
lên của sản lượng, lợi nhuận...) m à cũng có thê không lượng hoa được (như
sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, quốc phòng, giải quyết các vấn đề
xã hội...). Đ ố i với các doanh nghiệp hiêu đơn giản đầu tư là việc bỏ vốn
kinh doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai.Trên quan điểm xã
hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu được các hiệu qua
kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Song dù đứng trên góc độ nào
8
đi chăng nữa, chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư,
đặc điểm và sự phức tạp về mặt kĩ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh
tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hòi để tiến hành một công cuộc đâu tư
phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đưốc thê hiện ở
việc soạn thảo các dự án. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải đưốc thực
hiện theo dự án thì mới đạt hiệu qua mong muốn. Vậy dự án đầu tư là gì? Dự
án đầu tư là tập hốp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu phương
pháp và phương tiện cụ thể để đạt đưốc trạng thái mong muốn. Dự án đầu tư
đưốc xem xét ờ nhiều góc độ:
về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch đê đạt
đưốc những kết quả và thực hiện đưốc những mục tiêu nhất định trong tương
lai. Và đây cũng là phương tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục
nhằm nhận đưốc sự ủng hộ cũng như tài trố về mặt tài chính, từ phía chính
phủ, các tổ chức chính phủ,các tổ chức tài chính.
Trên góc độ quản lí, dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng,
vốn vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong
một thời gian dài. Còn đứng trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một
công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết cùa một công cuộc đầu tư sản xuất kinh
doanh,phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trố.
Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt nhò nhất trong công tác kế hoạch
hoa nền kinh tế nói chung. Như vậy dù đứng trên góc độ nào thì một dự án
đầu tư cũng phải mang tính cụ thể và có mục tiêu rõ ràng, tức là phải thể
hiện đưốc các nội dung chính sau:
- Mục tiêu của dự án: Thường ờ hai cấp mục tiêu:
Mục tiêu trực tiếp: Là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt đưốc trong khuôn
khổ nhất định và khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát
triển đưốc xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội
9
của đất nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp
phần đạt được mục tiêu phát triển.
- Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ các hoạt động
của dự án. Két quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của
dự án.
- Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyên hoa những nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mối hoạt động
của dự án đều mang lại kết quả tương ứng.
- Nguồn lực cho dự án: Đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.
1.2. Phân loại
Trên thực tể, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô
và thời hạn và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một
số cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề
ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các họat động đầu tư theo dự án.
Theo Điều 2 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về "Quy chế
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình", dự án đầu tư được phân loại như
sau:
- Theo quy mô và tính chất của dự án đầu tư
• Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép
đầu tư.
• Các dự án còn lại chia theo ba nhóm A,B,C căn cứ theo Phụ lục Ì của quy
định này:
10
J-
Loại dự án đâu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư
ì Dự án quan trọng Quốc gia
HieoNghi quyết
của Quốc hội
l i Nhóm A
1
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: thuộc
lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính
chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã
hội quan trọng.
Không kê mức
vốn
2
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: sản xuât
chất độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp.
Không kê mức
vốn
3
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sồt, đường
quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Trên 600 tỉ đồng
4
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: thúy lợi,
giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Trên 400 tỉ đồng
5
Các dụ án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thúy tinh, in, vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thúy sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300 tỉ đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
Trên 200 tỉ đồng
l i
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
I U Nhóm B
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (câu,
cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lợ), xây dựng khu nhà ờ.
Từ 30 đến 600 tỉ
đồng
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thúy lợi,
giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông,
Từ 20 đèn 400 tỉ
đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng
kĩ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thúy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thúy sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 300 tỉ
đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ờ), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Từ 7 đến 200 tỉ
đồng
12
IV Nhóm c
1
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoa chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu,
cảng biến, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch (không kể mức vốn), xây dụng khu nhà
ờ.
Dưới 30 ti đậng
2
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: thúy lợi,
giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kĩ thuật, kĩ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoa
dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 20 ti đậng
3
Các dự án đâu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thúy tinh, in, vườn quốc
gia, khu bảo tận thiên nhiên, sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trậng thúy sản, chế biến nông, lâm
sản.
Dưới 15 tỉ đậng
4
Các dự án đâu tư xây dựng công trinh: y tê, văn
hoa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa
học và các dự án khác.
Dưới 7 tỉ đậng
- Theo nguận vốn đầu tư:
• Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
13
phát triển của Nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
• Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.3. Chu trình của dự án đầu tư
Quá trinh hình thành và thực hiện một dự án đầu tư dù thuộc loại nào
cũng phải trải qua các giai đoạn nhật định (còn gọi là chu kì của dự án đâu
tu). Có nhiều góc độ tiếp cận chu kì dự án. Các bước công việc, các nội dung
nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà
đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhàm nâng cao dần độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu ở các bước tiếp theo.
Nêu xét từ góc độ đầu tư để xem xét chu kì như là các giai đoạn đầu
tư thì một dự án phải trải qua ba giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tu: Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công
việc cụ thể như: nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả
thi sơ bộ chọn dự án, nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kĩ
thuật) đánh giá và quyết định (thẩm định dự án).
- Thực hiện đầu tư: Gồm các công việc sau: Hoàn tật các thủ tục để triển
khai thực hiện đầu tư, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình,
chạy thử và nghiệm thu sử dụng.
- Vận hành kết quả đầu tư: Sử dụng các mức công suật khác nhau qua các
năm cuối cùng thanh lí và đánh giá.
Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn đầu tư tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thật bại ở hai giai đoạn sau. M à trong đó thẩm định dự án
đầu tư là khâu không thể thiếu được trong chu ki của một dự án đầu tư.
Trước hết là đối với chủ đầu tư để có một quyết định vững chắc cho việc ra
quyết định đầu tư. Do đặc điểm của dự án đầu tư có sự phức tạp về mặt kĩ
thuật, thời gian đầu tư tương đối dài nên khi tiến hành đầu tư thì Ngân hàng
cần phải xem xét cẩn thận và nghiêm t