Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), sự kiện này đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế nước
ta hội nhập sâu hơn và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới đang có những
biến đổi nhanh và sâu sắc. Con tàu kinh tế Việt Nam đã bơi ra biển lớn. Các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn trong hợp tác kinh
doanh với nước ngoài, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít những thách
thức. Để có thể vững vàng trong sân chơi lớn, một trong số những điều kiện tiên
quyết đối với các doanh nghiệp là phải hoàn thiện để nâng cao sức cạnh tranh
của mình so với các đối thủ trong và ngoài nước. Điều này càng đặc biệt quan
trọng với các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Bởi vì, nông nghiệp là một
lĩnh vực chủ đạo trong nền kinh tế Việt Nam và là một đề tài hết sức nhạy cảm,
khó giải quyết trong các vòng đàm phán của WTO. Hiện nay, dân số nông thôn
chiếm đến 60,7% dân số quốc gia, ngành nông lâm thủy sản giải quyết công ăn
việc làm cho 56,8% người trong độ tuổi lao động và đóng góp đến 20,9% GDP
quốc gia. Bởi vậy, bất kì tác động nào của việc gia nhập WTO đến nông nghiệp
và nông thôn đều gây ra những ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến toàn bộ nền kinh
tế. Các doanh nghiệp nông nghiệp phải là những người bước những bước tiên
phong và vững chắc nhất trong công cuộc hội nhập của ngành nông nghiệp nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO” để nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp của mình.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam sau khi Việt
Nam gia nhập WTO
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kiều Diễm
Lớp : A10
Khoá : 43C
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Bích Ngọc
Hà Nội, 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ................................... 4
1 . Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................... 4
1.1. Cạnh tranh ....................................................................................... 4
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................ 8
2. Doanh nghiệp nông nghiệp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp ................................................................................................................... 10
2.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ........................................... 10
2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp .......................................................................................................... 11
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp. .................................................................................................................. 13
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .................................... 17
1. Các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam về nông nghiệp trong
khuôn khổ WTO ................................................................................................... 17
1.1. Các quy định của WTO liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp .......... 17
1.2. Các cam kết của Việt Nam về nông nghiệp trong khuôn khổ WTO 23
1.3. Tác động của việc gia nhập WTO đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam. ......................................................................................... 26
2. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp
Việt Nam .............................................................................................................. 31
2.1. Nhóm các yếu tố về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......... 31
2.2. Nhóm các yếu tố về thị trường của doanh nghiệp .......................... 46
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO ............................................................................. 56
1. Các giải pháp từ phía Chính phủ………………………………………...56
2. Các giải pháp từ phía Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ........ 68
3. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp nông nghiệp ............................. 70
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng nông
sản chính bao gồm: ....................................................................................... 24
Bảng 2. Khả năng về vốn của doanh nghiệp nông nghiệp trong.................... 34
3 năm 2004 - 2006........................................................................................ 34
Đồ thị 1. Tỉ lệ sản phẩm chính so với tổng doanh thu của các doanh nghiệp
nông nghiệp .................................................................................................. 39
Đồ thị 2. Trình độ đào tạo của chủ DN ......................................................... 44
Đồ thị 3. Chỉ số cạnh tranh phân theo loại hình doanh nghiệp ...................... 54
Đồ thị 4. Chỉ số cạnh tranh phân theo ngành hàng ........................................ 55
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
WTO Tổ chức thương mại thế giới
UNDP Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
SPS Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm
dịch động thực vật
TBT Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
TRIPS Hiệp định về Thủ tục giấy phép nhập khẩu, Hiệp định về các khía
cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
MFN Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc
NT Nguyên tắc đối xử quốc gia
STEs Doanh nghiệp thương mại nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Gis Chỉ dẫn địa lí
MARD Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODA Viện trợ không hoàn lại
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu
Codex Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
OIE Tổ chức thú y thế giới
IPPC Công ước bảo vệ thực vật quốc tế
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Mĩ
SMEs Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
IPSARD Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), sự kiện này đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế nước
ta hội nhập sâu hơn và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới đang có những
biến đổi nhanh và sâu sắc. Con tàu kinh tế Việt Nam đã bơi ra biển lớn. Các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn trong hợp tác kinh
doanh với nước ngoài, đồng thời cũng phải đối mặt với không ít những thách
thức. Để có thể vững vàng trong sân chơi lớn, một trong số những điều kiện tiên
quyết đối với các doanh nghiệp là phải hoàn thiện để nâng cao sức cạnh tranh
của mình so với các đối thủ trong và ngoài nước. Điều này càng đặc biệt quan
trọng với các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Bởi vì, nông nghiệp là một
lĩnh vực chủ đạo trong nền kinh tế Việt Nam và là một đề tài hết sức nhạy cảm,
khó giải quyết trong các vòng đàm phán của WTO. Hiện nay, dân số nông thôn
chiếm đến 60,7% dân số quốc gia, ngành nông lâm thủy sản giải quyết công ăn
việc làm cho 56,8% người trong độ tuổi lao động và đóng góp đến 20,9% GDP
quốc gia. Bởi vậy, bất kì tác động nào của việc gia nhập WTO đến nông nghiệp
và nông thôn đều gây ra những ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến toàn bộ nền kinh
tế. Các doanh nghiệp nông nghiệp phải là những người bước những bước tiên
phong và vững chắc nhất trong công cuộc hội nhập của ngành nông nghiệp nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO” để nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: là nhằm đưa ra một số kiến nghị giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp còn non trẻ của
1
Việt Nam sau khi gia nhập WTO, đưa những doanh nghiệp này lên một vị thế
mới để có thể đón nhận những cơ hội cũng như đối phó được với những thách
thức mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành nông nghiệp và nông thôn nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Để thực hiện được mục tiêu đó, Khóa luận tốt nghiệp này thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Khái quát một số vấn đề lí luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nông nghiệp.
- Nghiên cứu các tác động của việc gia nhập WTO đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nông nghiệp.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nông nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO..
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Lí thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá ở cấp
độ doanh nghiệp.
- Các quy định của WTO có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này trong thời gian
tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ phù hợp với các cam kết của WTO về nông
nghiệp, không đề cập tới các khu vực mậu dịch tự do hay các hiệp định thương
mại song phương.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp miêu tả
- Tổng hợp tài liệu từ các nguồn: sách, tạp chí chuyên ngành, internet…
- Phương pháp tổng hợp số liệu và phân tích hệ thống
5. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiêp:
Khóa luận gồm 3 chương với các nội dung chính như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nông nghiệp.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nông
nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khóa luận này không tránh
khỏi có nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của
những người quan tâm giúp tôi bổ sung, hoàn thiện kiến thức cho mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS Nguyễn Thị Hải Yến, người đã hết lòng
hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các cơ quan hữu quan như Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung ương,
Viện kinh tế thế giới, Thư viện quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian tham khảo, tìm hiểu tài liệu, thu thập kiến thức để hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 06 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Kiều Diễm
3
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
1 . Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1. Cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv… Điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh
nghiệp hay quốc gia. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối
với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv…
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Marx đã phát hiện ra quy luật cơ
bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá
dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu đựơc lợi nhuận.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần.
Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh
tranh là cạnh tranh hoàn hảo. Các tác giả này viết: “Một cạnh tranh hoàn hảo là
4
trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá
cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua”.
Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế
học vĩ mô cho rằng: “Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất
nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy
nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả”.
Theo Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992), cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được hiểu là “sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên
thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình”.
Các tác giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 về cải thiện môi
trường pháp lí trong kinh doanh do UNDP tài trợ thì cho rằng: Cạnh tranh có thể
được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt
đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1), Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu,
nhằm giành được các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
Mỹ, cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu
nhập thực tế của người dân nước đó.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc, báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002 định
nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “Khả năng của nước đó đạt được những
thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
5
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian”.
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra các điểm chính sau đây về cạnh tranh:
- Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh, phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Thứ nhất, phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh. Đó là các chủ
thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một
đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể
cạnh tranh bên bán, kết quả đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích
phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh
đều có thể làm ra và được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh
bên mua là giành giật mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
Thứ hai, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh
cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân
thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là
các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật
pháp và thông lệ kinh doanh ở trên thị trường.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định, hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi
chủ thể tham gia cạnh tranh). Về mặt không gian, cạnh tranh cũng có thể xảy ra
trong phạm vi hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành) hoặc rộng (một
nước, giữa các nước).
1.1.2. Phân loại
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh được chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả
cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
6
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh
trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp
nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu
được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các
đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành 2 loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình
này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống
chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là
đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí,
hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh
tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản
7
phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế
trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán hàng như:
Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh
tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có
nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành 2 loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế, buôn lậu, móc
ngoặc, khủng bố vv...).
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến
nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Năng lực cạnh tranh được
xem xét ở các góc độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành
được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh
là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực
8
siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập c