Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những những bước
tiến mạnh mẽ. Chúng ta là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhất khu vực châu Á, trung bình 8%/năm. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) không ngừng tăng, nhất là từ sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới WTO vào tháng 1 năm 2007, trong 6 tháng đầu nă m đã
thu hút được 6,4 tỷ USD - bằng 82% số vốn đăng ký trong cả năm 2006. Kim
ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể. Đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, bình quân GDP/đầu người năm 2006 là 725,3 USD và dự kiến sẽ
nâng lên mức 1000 – 1100 USD/người vào năm 2010. Có thể nói, đây là những
điều kiện hết sức thuận lợi để thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển.
Với những tiền đề thuận lợi như vậy, chắc chắn nhu cầu bảo hiểm sẽ gia
tăng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ có cơ hội mở rộng thị
trường. Bên cạnh đó, việc có thê m nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham
gia vào thị trường và sự hạn chế những ưu đãi, hỗ trợ từ phía Nhà nước cũng tạo
động lực cạnh tranh để các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực quản lý,
cải tiến chất lượng phục vụ, giảm chi phí hoạt động, phát triển nguồn nhân lực, tự
tìm ra cho mình chiến lược kinh doanh dài hạn giúp đứng vững trên thị trường và
nắm bắt các cơ hội to lớn phía trước. Đời sống nhân dân được cải thiện cũng dẫn
đến sự nhận thức một cách sâu sắc và quan tâm nhiều hơn đến việc tích luỹ, phòng
ngừa rủi ro, tai nạn, chăm lo giáo dục con em trong tương lai.
Công ty cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông tuy mới được thành lập và là doanh
nghiệp bảo hiểm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam nhưng đã chứng minh được năng
lực và khả năng của mình qua những kết quả ban đầu khá ấn tượng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Để tạo dựng được một vị thế vững chắc
trên thị trường, Công ty cần nghiên cứu sâu sắc về lý luận và thực tiễn kinh doanh
5
để tìm ra cho mình một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
Với mục đích trên, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm
Viễn Đông (VASS)”
92 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2816 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm viễn đông (vass), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA: KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG (VASS)
Họ và tên sinh viên : Lƣu Thị Thu Hƣơng
Lớp : Anh 18
Khóa : 42
Giáo viên hƣớng dẫn : TS.Trịnh Thị Thu Hƣơng
Hà Nội, tháng 11 năm 2007
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ THỊ
TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM .................................................... 7
I, Khái quát chung về bảo hiểm ................................................................... 7
1, Khái niệm và bản chất của bảo hiểm ............................................................... 7
2, Tác dụng của bảo hiểm .................................................................................... 9
3, Phân loại bảo hiểm ........................................................................................ 11
II, Tổng quan thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam ........................................... 15
1, Tình hình thị trường bảo hiểm trong những năm qua..................................... 15
2, Tổng quan một số nghiệp vụ của thị trường .................................................. 21
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG 27
I, Khái quát chung về công ty .................................................................... 27
1, Lịch sử hình thành ......................................................................................... 27
2, Cơ cấu tổ chức và chức năng, quyền hạn của các bộ phận ............................. 28
3, Các sự kiện nổi bật khác................................................................................ 33
4, Các cổ đông chính ......................................................................................... 33
5, Đối tượng phục vụ và lĩnh vực kinh doanh .................................................... 34
6, Phương thức giải quyết bồi thường ............................................................... 35
7, Tình hình kinh doanh chung .......................................................................... 36
II, Các loại hình bảo hiểm của Công ty ..................................................... 38
1, Bảo hiểm hàng hoá ........................................................................................ 39
2, Bảo hiểm tàu thuỷ nội địa.............................................................................. 40
3, Bảo hiểm trọn gói trong kinh doanh .............................................................. 41
4, Bảo hiểm tài sản ............................................................................................ 42
5, Bảo hiểm kỹ thuật ......................................................................................... 43
1
6, Bảo hiểm hỗn hợp ngân hàng ........................................................................ 43
7, Bảo hiểm trách nhiệm ................................................................................... 44
8, Bảo hiểm con người ...................................................................................... 44
9, Bảo hiểm xe cơ giới ...................................................................................... 46
10, Bảo hiểm khác ............................................................................................. 47
11, Chương trình tái bảo hiểm ........................................................................... 47
III, Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
công ty Bảo hiểm Viễn Đông ...................................................................... 49
1, Kết quả đạt được ........................................................................................... 49
2, Những thuận lợi và hạn chế ........................................................................... 57
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM ..................................... 65
I, Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Viễn Đông ................................................................................................... 65
1, Định hướng phát triển Công ty ...................................................................... 65
2, Chiến lược phát triển trung và dài hạn ........................................................... 65
3, Chiến lược phát triển ngắn hạn ...................................................................... 67
II, Giải pháp đối với Công ty ..................................................................... 69
1, Vấn đề hiệu quả kinh doanh bảo hiểm ........................................................... 69
2, Vấn đề nhân sự .............................................................................................. 77
3, Vấn đề phòng ngừa rủi ro, tái bảo hiểm, đầu tư tài chính .............................. 79
III, Một số kiến nghị ................................................................................... 81
1, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước ......... 81
2, Tăng cường vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam .................................... 83
3, Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ......................................................... 84
KẾT LUẬN ......................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 88
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................. 91
3
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những những bước
tiến mạnh mẽ. Chúng ta là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhất khu vực châu Á, trung bình 8%/năm. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) không ngừng tăng, nhất là từ sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới WTO vào tháng 1 năm 2007, trong 6 tháng đầu năm đã
thu hút được 6,4 tỷ USD - bằng 82% số vốn đăng ký trong cả năm 2006. Kim
ngạch xuất nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể. Đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, bình quân GDP/đầu người năm 2006 là 725,3 USD và dự kiến sẽ
nâng lên mức 1000 – 1100 USD/người vào năm 2010. Có thể nói, đây là những
điều kiện hết sức thuận lợi để thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển.
Với những tiền đề thuận lợi như vậy, chắc chắn nhu cầu bảo hiểm sẽ gia
tăng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ có cơ hội mở rộng thị
trường. Bên cạnh đó, việc có thêm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tham
gia vào thị trường và sự hạn chế những ưu đãi, hỗ trợ từ phía Nhà nước cũng tạo
động lực cạnh tranh để các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực quản lý,
cải tiến chất lượng phục vụ, giảm chi phí hoạt động, phát triển nguồn nhân lực, tự
tìm ra cho mình chiến lược kinh doanh dài hạn giúp đứng vững trên thị trường và
nắm bắt các cơ hội to lớn phía trước. Đời sống nhân dân được cải thiện cũng dẫn
đến sự nhận thức một cách sâu sắc và quan tâm nhiều hơn đến việc tích luỹ, phòng
ngừa rủi ro, tai nạn, chăm lo giáo dục con em trong tương lai.
Công ty cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông tuy mới được thành lập và là doanh
nghiệp bảo hiểm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam nhưng đã chứng minh được năng
lực và khả năng của mình qua những kết quả ban đầu khá ấn tượng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Để tạo dựng được một vị thế vững chắc
trên thị trường, Công ty cần nghiên cứu sâu sắc về lý luận và thực tiễn kinh doanh
4
để tìm ra cho mình một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
Với mục đích trên, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm
Viễn Đông (VASS)”.
2, Mục tiêu của khoá luận
Thông qua việc trình bày, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh bảo hiểm
trong những năm đầu hoạt động, người viết đã phân tích hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm của Công ty Bảo hiểm Viễn Đông. Từ đó chỉ rõ, phân tích những lợi thế và
tồn tại để xây dựng một hệ thống các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
3, Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lấy hoạt động kinh doanh bảo hiểm của toàn Công ty làm đối tượng nghiên
cứu để phân tích hiệu quả và từ đó tìm ra những giải pháp giúp Công ty nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
4, Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn qua các tài
liệu, việc tìm hiểu trực tiếp từ Công ty Bảo hiểm Viễn Đông và vận dụng các quan
điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đối để nhằm
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5, Những đóng góp của khoá luận
Khoá luận cung cấp hệ thống lý luận chung về bảo hiểm, phân tích tình hình
thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm trở lại đây, đưa ra các đánh giá cụ
thể về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Viễn Đông.
5
6, Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
- Chƣơng I: Khái quát chung về bảo hiểm và thị trƣờng bảo hiểm Việt
Nam
- Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
Công ty Bảo hiểm Viễn Đông
- Chƣơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS.Trịnh Thị Thu
Hương đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khoá luận này. Ngoài ra, em cũng
xin cảm ơn Công ty Bảo hiểm Viễn Đông (VASS) đã giúp đỡ trong quá trình thu
thập tài liệu.
6
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
VÀ THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM
I, Khái quát chung về bảo hiểm
1, Khái niệm và bản chất của bảo hiểm
1.1, Các khái niệm bảo hiểm
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong hoạt động kinh tế của con người
không thể tránh khỏi những tai hoạ, tai nạn bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt
hại về người và tài sản. Để đối phó với những rủi ro này, bảo hiểm là một biện
pháp tốt nhất, hiệu quả nhất để góp phần khắc phục hậu quả. Có thể định nghĩa bảo
hiểm theo cách sau: “Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi
thường (theo qui luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường
hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một
khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người thứ ba.” Điều này có nghĩa là người
tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình
thành quĩ dự trữ. Khi người tham gia gặp rủi ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm
lấy quĩ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người
tham gia.
Trong định nghĩa này, có một số khái niệm:
- Người bảo hiểm (The Insurer, Underwriter): là người nhận trách nhiệm về
rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
Người bảo hiểm có thể là công ty của nhà nước hay của tư nhân.
- Người tham gia bảo hiểm (The Insured): là người có lợi ích bảo hiểm
(insurable interest), là người bị thiệt hại khi rủi ro xảy ra và được người bảo
hiểm bồi thường. Người tham gia bảo hiểm là người có tên trong hợp đồng
bảo hiểm và là người phải nộp phí bảo hiểm.
7
- Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm (Risk insured against): là rủi ro đã thoả thuận
trong hợp đồng. Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do những
rủi ro đã thoả thuận gây ra.
- Phí bảo hiểm (Premium): là một khoản tiền nhỏ mà người tham gia bảo
hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường. Mức phí bảo hiểm
thường do người bảo hiểm định ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra rủi ro
hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về đủ để bồi
thường và bù đắp các chi phí khác đồng thời có lãi. Số thu về phí bảo hiểm
trong khi chưa bồi thường là một nguồn vốn quan trọng để công ty bảo hiểm
đầu tư sang những lĩnh vực kinh doanh khác.
1.2, Bản chất của bảo hiểm
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho người tham
gia, từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống, đồng thời tạo nguồn vốn cho
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thực chất của hoạt động bảo hiểm là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm
trong nước giữa những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh
khi tại nạn, rủi ro bất ngờ xảy ra gây tổn thất đối với người tham gia bảo hiểm.
Phân phối trong bảo hiểm là phân phối không đều, không bằng nhau. Nghĩa
là không phải ai tham gia bảo hiểm cũng được phân phối và phân phối với số tiền
như nhau. Phân phối trong bảo hiểm là phân phối cho số ít người tham gia bảo
hiểm không may gặp rủi ro bất ngờ, gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống trên cơ
sở mức thiệt hại thực tế và điều kiện bảo hiểm. Điều này cũng có nghĩa là phân
phối trong bảo hiểm không mang tính bồi hoàn, tức là dù có tham gia đóng góp vào
quỹ bảo hiểm nhưng không tổn thất thì không được phân phối (trừ một số sản
phẩm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí).
Hoạt động bảo hiểm dựa trên nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Nguyên tắc này
được quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù bảo hiểm cũng như quá trình phân
phối bồi thường, quá trình phân tán rủi ro.
8
Hoạt động bảo hiểm còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội cùng vì
lợi ích chung của cộng đồng, vì sự ổn định, sự phồn vinh của đất nước. Bảo hiểm
với nguyên tắc số đông cũng thể hiện tính tương trợ, tính xã hội và nhân văn sâu
sắc trước rủi ro của mỗi thành viên.
2, Tác dụng của bảo hiểm
Nhìn chung, bảo hiểm mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực.
Sau đây là một số tác dụng chính:
Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do rủi
ro gây ra: Rủi ro dù là thiên tai hay tai nạn bất ngờ đều gây thiệt hại về mặt kinh
tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân,
doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, chưa kể có lúc gây thiệt hại về người. Những
tổn thất này sẽ được bảo hiểm trợ cấp hoặc bồi thường về tài chính để người
tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, sản xuất kinh
doanh một cách bình thường. Tác động này phù hợp với mục tiêu kinh tế nên
thu hút được số đông người tham gia.
Bảo hiểm góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cuộc sống con người an
toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp. Khi đã tham gia bảo hiểm, cơ quan hoặc công ty bảo hiểm sẽ cùng với
người tham gia thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất rủi ro. Các
công ty bảo hiểm đóng góp tài chính một cách tích cực để thực hiện các biện
pháp hạn chế rủi ro như tuyên truyền, hướng dẫn những biện pháp phòng tránh
tai nạn, mua sắm thêm các dụng cụ phòng cháy chữa cháy, kết hợp với ngành
giao thông làm các biển báo, đường lánh nạn…
Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước: Với quĩ bảo hiểm
do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, công ty bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc
bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi
phục đời sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà nước không phải
chi ra để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi ro, trừ trường
9
hợp tổn thất có tính thảm hoạ, mang tính xã hội rộng lớn. Mặt khác, hoạt động
bảo hiểm nhất là bảo hiểm thương mại có trách nhiệm đóng góp vào ngân sách
Nhà nước thông qua các loại thuế, đồng nghĩa với việc tăng doanh thu cho ngân
sách.
Bảo hiểm còn là phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. Dưới hình thức phí bảo hiểm, ngành bảo hiểm đã huy động được một số
lượng vốn khá lớn từ các đối tượng tham gia. Số vốn đó ngoài việc chi trả trợ
cấp hay bồi thường thiệt hại còn là nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. Đặc biệt đối với bảo hiểm nhân thọ, nguồn vốn huy động được tích luỹ
trong thời gian dài rồi mới sử dụng để chi trả. Do đó, các công ty bảo hiểm có
thể sử dụng để kinh doanh bất động sản, mua trái phiếu… nghĩa là đầu tư vào
hoạt động kinh tế để sinh lời. Như vậy góp phần tăng nguồn vốn cho nền kinh
tế, làm cho hệ thống tài chính sôi động hơn.
Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông
qua hoạt động tái bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm
quốc tế có mối quan hệ qua lại, thúc đẩy lẫn nhau phát triển thông qua hình
thức phát tán rủi ro và chấp nhận rủi ro giữa các công ty của nhiều quốc gia. Vì
thế, bảo hiểm vừa góp phần phát triển quan hệ kinh tế, vừa ổn định thu, chi
ngoại tệ cho ngân sách.
Bảo hiểm thu hút được một số lượng lao động nhất định của xã hội, góp phần
giảm bớt tình trạng thất nghiệp. Đồng thời hoạt động bảo hiểm cũng góp phần
giải quyết đời sống cho lao động làm việc trong ngành, góp phần tạo ra một bộ
phận trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Cuối cùng, bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế -
xã hội, giúp họ yên tâm hơn trong cuộc sống, sinh hoạt và trong sản xuất kinh
doanh. Với một mức giá khiêm tốn của phí bảo hiểm, bảo hiểm có thể giúp đỡ
các gia đình, các tổ chức khắc phục hậu quả của những rủi ro khôn lường.
10
Ông Wiston Churchill - một chính khách người Anh đã nói: “Nếu có thể, tôi
sẽ viết từ “Bảo hiểm” trong mỗi nhà và trên trán mỗi người. Càng ngày tôi càng
tin chắc rằng, với một giá khiêm tốn, bảo hiểm có thể giải phóng các gia đình ra
khỏi thảm hoạ không lường trước được”
3, Phân loại bảo hiểm
3.1, Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
a, Bảo hiểm xã hội (Social Insurance)
Khái niệm: là nhu cầu khách quan của người lao động, nó đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp phải những sự
kiện bảo hiểm làm giảm hoặc mất khả năng lao động, nhằm đảm bảo đời sống
cho người lao động và gia đình họ. Bảo hiểm xã hội mang tính cộng đồng, nhân
văn sâu sắc. Nó được phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động.
Bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, viên chức Nhà nước
- Bảo hiểm thất nghiệp
- Bảo hiểm y tế…
b, Bảo hiểm thương mại (Commercial Insurance)
Khái niệm: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm lời. Hoạt
động của bảo hiểm thương mại chịu sự chi phối của pháp luật, nhất là luật kinh
doanh bảo hiểm, các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Bảo hiểm thương
mại không chỉ xâm nhập vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội khắp đất nước liên
quan đến tài sản, trách nhiệm dân sự và con người mà còn phát triển, mở rộng
ra thị trường thế giới thông qua hoạt động phân tán rủi ro. Ngày nay, bảo hiểm
thương mại trở thành một dịch vụ tài chính rất phát triển trong nền kinh tế thị
trường và có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Phân loại:
- Theo hình thức tham gia:
11
+ Bảo hiểm tự nguyện
+ Bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo
hiểm trách nhiệm của chủ đối với người lao động…)
- Theo kỹ thuật bảo hiểm:
+ Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia: là các bảo hiểm có thời hạn ngắn
(thường là một năm), đảm bảo cho các rủi ro có tính chất tương đối ổn
định và độc lập với tuổi thọ con người. Vì vậy, bảo hiểm theo kỹ thuật
phân chia cũng chính là bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Bảo hiểm theo kỹ thuật tổn tích có đặc trưng là thời hạn dài, quĩ dự
phòng được tích tụ qua nhiều năm mới được sử dụng để chi trả. Nó đảm
bảo cho các rủi