Ngày nay với sự phát triển của thế giới về mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp đã tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó con người đã dần dần hủy hoại môi trường sống của mình do các chất thải thải ra từ các công đoạn sản xuất mà không qua xử lý hoặc xử lý không triệt để. Để giải quyết vấn đề đó, thiết nghĩ cần thiết chúng ta phải tập trung đầu tư phát triển công nghệ môi trường hơn nữa.
Trong đó, nước thải của ngành dệt nhuộm với tính nguy hại cao: nồng độ ô nhiễm cao ( COD có thể lên tới 3000 mg/l), nhiệt độ cao ( có những giai đoạn nước thải ra ở 1300C), độ màu cao (có thể lên đến 10000 Pt-Co) điểm đặc biệt là nước thải thay đổi (thay đổi về COD, pH, độ màu) liên tục do việc sử dụng nhiều loại phẩm màu và hóa chất khác nhau, thậm chí là việc thay đổi màu sắc trong cùng một loại phẩm màu cũng làm cho tính chất nước thải thay đổi. Việc tính chất nước thải thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình trong hệ thống xử lý nước thải, trong đó có keo tụ - tạo bông là công trình thường được sử dụng trong xử lý nước thải dệt nhuộm.
Luận văn nghiên cứu “xác định hiệu quả keo tụ nước thải phẩm nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt” nhằm xác định ảnh hưởng của việc thay đổi màu sắc đối với quá trình keo tụ. Từ đó, luận văn xin được đóng góp một phần nhỏ bé trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải nói chung và ngành dệt nhuộm nói riêng đồng thời nhằm giúp công ty DK Vina đạt được các yêu cầu về môi trường ngày càng nghiêm ngặt của nhà nước.
54 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định hiệu quả keo tụ đối với nước thải của thuốc nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
&
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG KEO TỤ ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI PHẨM NHUỘM PHÂN TÁN THEO TỪNG MÀU RIÊNG BIỆT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS.PHẠM TRUNG KIÊN ĐỖ THÀNH LONG
MSSV: 05127139
Tháng 07 năm 2009
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG KEO TỤ ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI PHẨM NHUỘM PHÂN TÁN THEO TỪNG MÀU RIÊNG BIỆT
Tác giả
Đỗ Thành Long
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật môi trường
Giáo viên hướng dẫn
ThS Phạm Trung Kiên
Tháng 7 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến những người đã có rất nhiều giúp đỡ cho tôi để có thể hoàn thành đề tài này:
Thầy Phạm Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo về kiến thức và kinh nghiệm trong suốt thời gian tiến hành đề tài để có thể tiến hành hoàn thành đề tài.
Ban lãnh đạo Công ty DK Vina và các nhân viên của công ty tạo điều kiện thuân lợi để tôi có thể lấy mẫu theo đúng những yêu cầu cần thiết.
Trung tâm Môi trường thuộc khoa Môi trường và Tài nguyên và phòng thí nghiệm công nghệ sinh học và môi trường thuộc Trung tâm nghiên cứu và bảo vệ môi trường đã tạo điều kiện để tôi có thể tiến hành thí nghiệm với các dụng cụ cần thiết.
Những thành viên trong lớp DH05MT đã đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho quá trình tiến hành đề tài.
Cuối cùng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẽ khó khăn trong lúc thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên đề tài không thể tránh nhiều sai sót không đáng có. Rất mong nhận được sự góp ý quý giá của quý thầy cô và bạn bè để đề tài có thể hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Xác định hiệu quả keo tụ đối với nước thải của thuốc nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt” đã được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 3-2009 đến 6-2009 ở công ty DK Vina và phòng thí nghiệm khoa Môi trường và Tài nguyên trường đại học Nông lâm, nước thải được lấy sau quá trình nhuộm ở công ty DK Vina để đảm bảo tính chất của nước thải ít bị thay đổi do các quá trình sau.
Thí nghiệm được tiến hành qua 3 thí nghiệm chính:
Thí nghiệm Test nhanh: xác định loại PAC và biết được một cách tương đối về sự khác nhau giữa điều kiện keo tụ của các màu khác nhau của phẩm nhuộm hoạt tính.
Thí nghiệm Jartest (xét hiệu quả bằng phương pháp định tính): tiến hành thí nghiệm keo tụ bằng thí nghiệm Jartest nhằm xác định các điều kiện keo tụ của các màu của phẩm nhuộm phân tán một cách chính xác hơn.
Thí nghiệm Jartest (xét hiệu quả bằng phương pháp định lượng): tiến hành thí nghiệm keo tụ bằng thí nghiệm Jartest và tiến hành đo các thông số COD, độ đục sau quá trình keo tụ để xác định hiệu quả xử lý.
Qua quá trình tiến hành các thí nghiệm thu được một số kết quả:
Trong các loại PAC sử dụng, PAC Phobinh ký hiệu 5 và X thu được kết quả tốt, sử dụng PAC X cho các quá trình tiếp theo.
Các nhóm màu khác nhau có những điều kiện keo tụ khác nhau, cụ thể:
Những màu có nhóm màu Red, Granet, Rubin, Black chiếm ưu thế trong thành phần màu có khả năng keo tụ tốt ở pH khoảng 5,5.
Màu chính Blue chiếm ưu thế trong thành phần màu có khả năng keo tụ tốt ở pH khoảng 7.
Màu chính Yellow chiếm ưu thế trong thành phần màu có khả năng keo tụ tốt ở pH khoảng 8.
Nếu như trong màu gồm nhiều nhóm khác nhau, thì các nhóm màu có hiệu quả keo tụ thích hợp với mức pH sử dụng sẽ keo tụ, còn các nhóm khác ( có khoảng pH không phù hợp) sẽ có tác dụng thấp, làm cho hiệu quả xử lý có thể không cao
Ví dụ: Trong màu có thành phần màu là :yellow, red, blue
Nếu keo tụ ở pH = 7 hoặc 8 thì sẽ có khả năng xử lý được nhóm màu Yellow và Blue trong màu, nhưng không xử lý được nhóm màu Red.
ở một số trường hợp, có thể keo tụ ở pH = 5,5-6, lúc này sẽ xử lý được nhóm màu Red, tuy nhiên không xử lý được 2 nhóm màu còn lại.
MỤC LỤC
Mục lục Trang
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.2. Thí nghiệm C1-A1: Sự biến thiên COD theo pH 20
Hình 4.3. Thí nghiệm C1-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 20
Hình 4.4. Thí nghiệm C1-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 21
Hình 4.5. Thí nghiệm C1-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 21
Hình 4.6. Thí nghiệm C2-A1: Sự biến thiên COD theo pH 22
Hình 4.7. Thí nghiệm C2-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 22
Hình 4.8. Thí nghiệm C2-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 22
Hình 4.9. Thí nghiệm C2-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 22
Hình 4.10. Thí nghiệm C3-A1: Sự biến thiên COD theo pH 23
Hình 4.11. Thí nghiệm C3-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 23
Hình 4.12. Thí nghiệm C3-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 24
Hình 4.13. Thí nghiệm C3-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 24
Hình 4.14. Thí nghiệm C4-A1: Sự biến thiên COD theo pH 25
Hình 4.15. Thí nghiệm C4-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 25
Hình 4.16. Thí nghiệm C4-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 25
Hình 4.17. Thí nghiệm C4-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 25
Hình 4.18. Thí nghiệm C5-A1: Sự biến thiên COD theo pH 26
Hình 4.19. Thí nghiệm C5-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 26
Hình 4.20. Thí nghiệm C5-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 27
Hình 4.21. Thí nghiệm C5-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 27
Hình 4.22. Thí nghiệm C6-A1: Sự biến thiên COD theo pH 28
Hình 4.23. Thí nghiệm C6-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 28
Hình 4.24. Thí nghiệm C6-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 28
Hình 4.25. Thí nghiệm C6-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 28
Hình 4.26. Thí nghiệm C6-C1: Sự biến thiên COD theo pH 29
Hình 4.27. Thí nghiệm C6-C2: Hiệu quả xử lý theo pH 29
Hình 4.28. Thí nghiệm C6-D1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 29
Hình 4.29. Thí nghiệm C6-D2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 29
Hình 4.30. Thí nghiệm C7-A1: Sự biến thiên COD theo pH 30
Hình 4.31. Thí nghiệm C7-A2: Hiệu quả xử lý theo pH 30
Hình 4.32. Thí nghiệm C7-B1: Sự biến thiên COD theo nồng độ PAC 31
Hình 4.33. Thí nghiệm C7-B2: Hiệu quả xử lý theo nồng độ PAC 31
Hình 4.34. Thí nghiệm C7-C1: Sự biến thiên COD theo pH 31
Hình 4.35. Thí nghiệm C7-C2: Hiệu quả xử lý theo pH 31
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng mô tả thí nghiệm 15
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp kết quả thí nghiệm test nhanh. 16
Bảng 4.3. Bố trí thí nghiệm B1 18
Bảng 4.4. Bố trí thí nghiệm B2 18
Bảng 4.5. Bố trí thí nghiệm B1 19
Bảng 4.6. Bố trí thí nghiệm B4 19
Bảng 4.7. Thí nghiệm C1-A: xác định pH tối ưu. 20
Bảng 4.8. Thí nghiệm C1-B: xác định lượng PAC tối ưu. 20
Bảng 4.9. Thí nghiệm C2-A: xác định pH tối ưu 21
Bảng 4.10. Thí nghiệm C2-B: xác định PAC tối ưu 22
Bảng 4.11. Thí nghiệm C3-A: xác định pH tối ưu 23
Bảng 4.12. Thí nghiệm C3-B: xác định PAC tối ưu 23
Bảng 4.13. Thí nghiệm C4-A: xác định pH tối ưu 24
Bảng 4.14. Thí nghiệm C4-B: xác định PAC tối ưu 25
Bảng 4.15. Thí nghiệm C5-A: xác định pH tối ưu 26
Bảng 4.16. Thí nghiệm C5-B: xác định PAC tối ưu 26
Bảng 4.17. Thí nghiệm C6-A: xác định pH tối ưu 27
Bảng 4.18. Thí nghiệm C6-B: xác định PAC tối ưu 28
Bảng 4.19. Thí nghiệm C6-C: xác định pH tối ưu(lần 2) 28
Bảng 4.20. Thí nghiệm C6-D: xác định PAC tối ưu (lần 2) 29
Bảng 4.21. Thí nghiệm C7-A: xác định pH tối ưu 30
Bảng 4.22. Thí nghiệm C7-B: xác định PAC tối ưu 30
Bảng 4.23. Thí nghiệm C7-C: xác định pH tối ưu ( lần 2) 31
Bảng 4.24. Bảng kết quả pH tối ưu (kết quả định tính). 32
Bảng 4.25. Bảng kết quả hiệu quả xử lý tối ưu. 33
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COD (Chemical oxygen demand): nhu cầu ôxy hóa học
TN: thí nghiệm
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
PAC (poly alluminium chloride): hóa chất keo tụ dùng trong xử lý nước thải
PL: phụ lục
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục I: Phương pháp đo COD dùng trong thí nghiệm
Phụ lục II: Một số hình ảnh tiến hành thí nghiệm
Phụ lục III: Biện pháp áp dụng cụ thể đối với công ty DK Vina.
MỞ ĐẦU
Tính cần thiết của đề tài
Ngày nay với sự phát triển của thế giới về mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp đã tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó con người đã dần dần hủy hoại môi trường sống của mình do các chất thải thải ra từ các công đoạn sản xuất mà không qua xử lý hoặc xử lý không triệt để. Để giải quyết vấn đề đó, thiết nghĩ cần thiết chúng ta phải tập trung đầu tư phát triển công nghệ môi trường hơn nữa.
Trong đó, nước thải của ngành dệt nhuộm với tính nguy hại cao: nồng độ ô nhiễm cao ( COD có thể lên tới 3000 mg/l), nhiệt độ cao ( có những giai đoạn nước thải ra ở 1300C), độ màu cao (có thể lên đến 10000 Pt-Co)… điểm đặc biệt là nước thải thay đổi (thay đổi về COD, pH, độ màu) liên tục do việc sử dụng nhiều loại phẩm màu và hóa chất khác nhau, thậm chí là việc thay đổi màu sắc trong cùng một loại phẩm màu cũng làm cho tính chất nước thải thay đổi. Việc tính chất nước thải thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình trong hệ thống xử lý nước thải, trong đó có keo tụ - tạo bông là công trình thường được sử dụng trong xử lý nước thải dệt nhuộm.
Luận văn nghiên cứu “xác định hiệu quả keo tụ nước thải phẩm nhuộm phân tán đối với từng màu riêng biệt” nhằm xác định ảnh hưởng của việc thay đổi màu sắc đối với quá trình keo tụ. Từ đó, luận văn xin được đóng góp một phần nhỏ bé trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải nói chung và ngành dệt nhuộm nói riêng đồng thời nhằm giúp công ty DK Vina đạt được các yêu cầu về môi trường ngày càng nghiêm ngặt của nhà nước.
Ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn của luận văn
Nội dung nghiên cứu trong luận văn không chỉ áp dụng để xử lý nước thải từ công đọan nhuộm cho Công ty DK Vina mà còn tìm hiểu đặc tính và phương pháp phù hợp xử lý từng loại nước thải nhuộm làm tăng hiệu quả xử lý đối với nước thải ngành nhuộm. Do sự hạn chế về thời gian nên Luận văn và điều kiện thí nghiệm chỉ giới hạn trong tìm hiểu về nước thải của phẩm nhuộm phân tán.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn được thực hiện trực tiếp trên nước thải của Công ty DK Vina bằng mô hình tại phòng thí nghiệm trung tâm môi trường trường đại học Nông lâm nên luận văn có tính thực tế và sự phù hợp.
Việc phân tích các chỉ tiêu được thực hiện bằng các phương pháp tiêu chuẩn và có sự theo dõi của cán bộ hướng dẫn nên có độ tin cậy cao.
Mục đích và nội dung luận văn
Mục đích
Xác định khả năng keo tụ của nước thải phân tán đối với từng loại màu khác nhau.
Xác định các điều kiện để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình xử lý.
Áp dụng các kết quả nghiên cứu vào điều kiện thực tế.
Nội dung
Tiến hành keo tụ với nhiều loại PAC để có thể tìm ra những loại PAC thích hợp cho nước thải của phẩm nhuộm phân tán ở công ty DK Vina.
Tìm ra những điều kiện tối ưu trong quá trình tiến hành thí nghiệm keo tụ với những màu riêng biệt.
Xác định hiệu quả xử lý đối với các điều kiện đó.
Tìm ra hướng khắc phục lại sự thay đổi từ nhưng thông tin thu được.
Áp dụng các biện pháp vào trong hệ thống xử lý.
Giới hạn của đề tài
Chỉ tiến hành được với nước thải của phẩm nhuộm phân tán, do công ty chi sử dụng một loại thuốc nhuộm.
Mỗi màu sử dụng chưa phải là màu đơn sắc, thường một màu sẽ do từ 2 đến 3 màu chính tạo thành, do đó không thể có thể kết luận chính xác về hiệu quả keo tụ với các màu chính.
Những màu sắc của nước thải sử dụng trong thí nghiệm được lấy từ quá trình sản xuất nên thường là những màu hay sử dụng, ít có sự đa dạng.
TỔNG QUAN
Tổng quan về thuốc nhuộm phân tán
Đặc điểm chung và cấu tạo hoá học
Thuốc nhuộm phân tán là những hợp chất màu không tan trong nước do không chứa các nhóm cho tính tan như : SO3Na , - COONa . Thuốc nhuộm phân tán hầu hết là các hợp chất màu azo và antraquinon . Tên gọi của lớp thuốc nhuộm này chỉ rằng chúng có độ hòa tan rất thấp trong nước và phải sữ dụng ở dang huyền phù hay phân tán với kích thước hạt trong khoảng 0,2 – 2m, được dùng để nhuộm loại xơ nhân tạo ghét nước duy nhất bấy giờ là xơ acetat. Sau này thì thuốc nhuộm phân tán kiểu mới được tổng hợp để đáp ứng nhu cầu nhuộm của các xơ : polyamit, polyester, poly acrylonitrin, poly vinylic và các xơ tổng hợp khác nữa
Theo phân lớp kỹ thuật thuốc nhuộm phân tán có thể chia thành 3 phân nhóm sau:
Loại thông thường và có thể diazo hoá sau nhuộm
Loại chứa trong phân tử phân tử kim loại.
Loại phân tán hoạt tính, có thể liên kết với xơ bằng liên kết hoá trị .
Thuốc nhuộm phân tán thông thường và có thể diazo hoá sau nhuộm
Thuốc nhuộm phân tán gốc azo
Thuốc nhuộm phân tán là dẫn xuất của antraquinon
Những thuốc nhuộm phân tán có cấu trúc khác
Thuốc nhuộm phân tán chứa kim loại
Thuốc nhuộm phân tán chứa kim loại 1:2 dùng để nhuộm xơ polyamit có cấu tạo gần giống như thuốc nhuộm acid chứa kim loại 1:2 . Nhưng khác ở chỗ chúng không chứa các nhóm tạo cho thuốc nhuộm tính tan
Thuốc nhuộm phân tán chứa kim loại 1:1 cũng hoà tan trong nước được sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao. Chúng khác thuốc nhuộm phân tán thông thường ở khả năng đều màu và khả năng che phủ cấu trúc không đều màu của xơ polyamid nhưng vuợt hẳn chúng về độ bền với gia công ướt, ánh sáng độ bền với ma sát rất khá.
Thuốc nhuộm phân tán hoạt tính
Đa số thuốc nhuộm lớp này được dùng để nhuộm xơ cellulose, số ít để nhuộm len, tơ tằm nhưng cũng có một vài loại dùng để nhuộm sọi polyamit
Đặc điểm chung: không chứa nhóm cho tính tan ở phần mang màu cũng được sản xuất ở dạng bột mịn phân tán cao, nhưng có chứa nhóm phản ứng. Trong điều kiện nhuộm chúng sẽ thực hiện liên kết hoá trị với xơ và nằm lại trên xơ vừa ở dạng không tan trong nước vừa ở dang liên kết với xơ
Những loại thuốc nhuộm kiểu này chia làm các nhóm sau :
Loại chứa nhóm epoxy để nhuộm polyamid có công thức tổng quát:
R _ CH2 _ CH _ CH2 O
Loại procynylon có một trong các công thức tổng quát sau:
R _ CH2 _ CH _ CH2 HO
Cl
Loại levafix có dạng tổng quát:
R _ SO2 _ NH _CH2 _ CH2_ OSO3Na
Mối quan hệ giữa cấu tạo hóa học và tính chất
Độ bền màu của thuốc nhuộm trên xơ acetat
* Độ bền với ánh sáng :
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào các yếu tố như: thành phần của chùm tia sáng, hàm lượng oxi của khí quyển xung quanh, độ ẩm và nhiệt độ của không khí và loại xơ.
Tính chất phức tạp của quá trình phá huỷ thuốc nhuộm bằng ánh sáng không cho phép ta tìm ra những quy luật chung, vì thế việc xác định cấu trúc tối ưu của thuốc nhuộm bị hạn chế bằng các tài liệu kinh nghiệm
* Độ bền màu với giặt và gia công ướt :
Thông thường thì những thuốc nhuộm được xơ hấp phụ dễ dàng sẽ có độ bền màu thấp với giặt, đó là những thuốc nhuộm có cấu tạo đơn giản , khối lượng phân tử thấp điển hình là các thuốc nhuộm màu vàng. Để nâng cao độ bền màu của chúng phải tăng khối lượng phân tử bằng cách đưa các nhóm thế vào thuốc nhuộm với điều kiện không làm thay đổi các lực và sắc màu của chúng .
* Độ bền màu với khói lò :
Ở các vùng công nghiệp, mặc dù không chịu tác dụng của ánh sáng. Một số thuốc nhuộm phân tán khi nằm trên xơ acetat vẫn bị bạc màu. Hiện tượng này thường gặp với thuốc nhuôm màu xanh lam. Các dẫn xuất của antraquinon chứa các nhóm amin.
Hiện tượng phai màu xảy ra trong các trường hợp kể trên được giải thích là do tác dụng của các khí có acid tính chứa chủ yếu Nitơ oxit thoát ra từ khói lò và các động cơ đốt trong. Khi này các nhóm amin bậc nhất của thuốc nhuộm sẽ bị diazo hoá, các nhóm amin bậc 2 sẽ bị nitro hóa, các phân tử sẽ bị oxi hóa làm cho chúng mất màu.
Độ bền màu của thuốc nhuộm phân tán trên xơ tổng hợp
* Độ bền màu với ánh sáng:
Độ bền màu của thuốc nhuộm phân tán trên xơ tổng hợp với tác dụng của ánh sáng không chỉ phụ thuộc vào thuốc nhuộm mà còn phụ thuộc vào cấu tạo hoá và tính chất ký học của xơ sợi. Vì thế nên cùng một thuốc nhuộm sẽ có độ bền màu khác nhau chỉ nhuộm cho các xơ khác nhau .
Các dẫn xuất của aminoazobenzen chứa ít nhóm thế sẽ có độ bền màu với ánh sáng trên xơ tổng hợp vào loại trung bình. Còn các thuốc nhuộm phân tán có gốc diazo, dẫn xuất của nitro diphenylaminvà antraquinon thì có độ bền màu cao với ánh sáng.
* Độ bền màu với giặt:
Nó phụ thuộc vào tính ghét nuớc của xơ nhiều hơn là phụ thuộc vào cấu tạo của thuốc nhuộm. Chẳng hạn khi cùng nhuộm bằng một thuốc nhuộm phân tán giống nhau vào các xơ: diaxetat, polyamid, polyester thì thấy rằng hai trường hợp đầu màu chỉ đạt được độ bền trung bình còn trường hợp cuối thì màu có độ bền rất cao.
* Độ bền với khói lò:
Khói lò ít có khả năng làm bạc màu thuốc nhuộm phân tán trên xơ tổng hợp điều này được giải thích là do nó không có khả năng thấm sâu vào bên trong xơ.
* Độ bền màu với thăng hoa:
Nhưng thuốc nhuộm monoazo có cấu tạo đơn giãn bắt đầu thăng hoa ở ngay nhiệt độ 135 - 1700C, nghĩa là độ bền của chúng với thăng hoa không đạt yêu cầu. Vì khi nhuộm vải polyester bằng thuốc nhuộm phân tán phải gia nhiệt khô ở nhiệt độ trên 180oC. Các thuốc nhuộm diazo có khối lượng phân tử lớn hơn nên bắt đầu thăng hoa ở 160 - 180 0C
Để nâng cao độ bền màu với thăng hoa người ta đưa vào phân tử thuốc nhuộm phân tán có nhóm thế có khả ngăng chịu nhiệt nhưng không làm giảm ái lực của thuốc nhuộm .
Nguyên lý phối màu trong công nghệ nhuộm
Trong thực tế ít khi có sẳn màu phù hợp với màu của các mặt hàng theo thị hiếu hoặc mốt của người tiêu dùng, vì vậy phối ghép để tạo nên các màu mới là công việc thường xuyên của các nhà kỹ thuật nhuộm, in hoa, hội hoạ và nghiên cứu màu sắc.
Phối hợp thuốc nhuộm cũng dựa trên nguyên lý ghép cộng và ghép trừ các tia màu quang phổ và nguyên lý ghép từ ba màu cơ bản. Điều khác chủ yếu với ghép màu quang học là ở chỗ thuốc nhuộm không phải là các sản phẩm tinh khiết có màu đơn sắc, lại chứa các phụ gia nên màu tạo thành có sai lệch so với ghép quang học. Phối ghép màu từ thuốc nhuộm kỹ thuật còn gọi là ghép cơ học có thể thực hiện bằng biện pháp thủ công hoặc thiết bị xử lý bằng máy tính điện tử. Dù dùng phương pháp nào cũng phải dựa vào các nguyên tắc sau:
1- phải dùng thuốc nhuộm cùng lớp theo phân lớp kỹ thuật, và có các tính chất kỹ thuật tương tự như nhau: cùng điều kiện nhuộm ( nhiệt độ, trị số pH, xúc tác, phụ gia ); cùng có tốc độ bắt màu; cùng có độ bền màu với các chỉ tiêu khác nhau. V. v.
2- Khi phối thuốc nhuộm thuộc các lớp khác nhau để nhuộm vải pha cần chọn những loại không tích điện trái dấu, không chứa các phụ gia có tính chất kỵ nhau làm cho dung dịch nhuộm bị kết tủa, màu sa láng hoặc biến màu, khó ghép đồng màu;
3-Có thể phối từ hai thuốc nhuộm kỹ thuật để tạo nên màu mới cần thiết, nhưng số màu mới tạo thành sẽ bị hạn chế. Để tạo nên nhiều gam màu khác nhau người ta dùng thuật phối ghép từ ba màu cơ bản: đỏ, vàng và xanh lam hoặc đỏ, vàng và xanh lục. Dù thị ghép màu được thiết lập theo hình tam giác đều, mổi màu cơ bản được đặt ở một đỉnh của tam giác, tỷ lệ phối ghép được chia đều theo các cạnh, màu tạo thành sẽ theo quy luật sau :
Theo mỗi cạnh của tam giác sẽ nhận được một dãy các màu trung gian do kết quả ghép từ hai màu
Theo các đường cao của tam giác sẽ là dãy màu do kết quả bổ trợ nhau của nhiều cặp màu tương ứng
Tâm của tam giác và vùng phụ cận sẽ là miền có màu vô sắc ( ghi , xám ) do hiệu quả trung hoà lẫn nhau của ba màu cơ bản có cường độ màu tương đương.
Các điểm khác nhau ở bên trong tam giác sẽ là vô số các màu được phối ghép từ ba màu cơ bản với tỷ lệ khác nhau, màu và ánh màu của chúng tuỳ thuộc vào toạ độ trên tam giác .
Tam giác màu được biểu diễn như sau :
Xanh luïc
Ñoû
Da cam
Vaøng
Xanh lam
Tím
Việc chọn ba thuốc nhuộm làm ba màu cơ bản đúng với yêu cầu của lý thuyết rất khó thoả mãn, trong thực tế yêu cầu này chỉ là tương đối, nên màu và ánh màu thu được do hiệu quả phối ghép phụ thuộc nhiều vào ba màu ban đầu.
Dưới đây là một số thí dụ về kết quả ghép một số màu thường gặp:
Màu phối ghép Màu nhận được
Hồng + Vàng Lòng tôm
Hồng + Ghi Tím hoa cà
Vàng + Lục Vàng chanh
Xanh lam + Tím Xanh tím than
Xanh lam + Xanh lục Cẩm thạch
Xanh lam + đen Ghi , Xám
Nâu + Đen Ghi , Xám
Kaki + Đen Cỏ úa
Nâu + Vàng Be hồng
Xanh lam + Đỏ + Đen Nâu
Đen + Vàng + Xanh lục Màu ximăng
Vàng + Da cam + Xanh lục Màu ôliu
Xanh lục + Tím Xanh lá mạ
Đỏ + Vàng + Nâu Vàng nâu da bò
Giới thiệu về công ty DK Vina
Tên công ty: Công ty TNHH DK VINA
Địa chỉ: D10, KCN Việt Hương 2, Bến Cát, Bình Dương
Hình thức doanh nghiệp: 100% vốn đầu tư của nước ngoài.