• Đậu phộng là một loài cây thực phẩm thuộc họ
Đậu, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
• Việt Nam là một trong những nước sản xuất đậu
phộng hàng đầu trong châu Á và trên thế giới.
• Hạt đậu phộng lại dễ bị xâm nhiễm và là nơi trú
ẩn của nhiều loài vi sinh vật, đặc biệt là các loài
nấm gây bệnh như Aspergilus spp., Sclerotium
spp., Rhizoctonia spp., Rhizopus spp.,
61 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây đậu phộng ngoài đồng, sau thu hoạch và hiệu quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TS. Võ Thị Thu Oanh
ThS. Bùi Thị Thùy Trang
SVTH: Lê Thị Phương Loan
Khoa: Nông học
Đề tài:
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH
TRÊN CÂY ĐẬU PHỘNG NGOÀI ĐỒNG, SAU
THU HOẠCH VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ
CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC
Bố cục trình bày
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Kết luận và đề nghị
Chương 1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
• Đậu phộng là một loài cây thực phẩm thuộc họ
Đậu, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
• Việt Nam là một trong những nước sản xuất đậu
phộng hàng đầu trong châu Á và trên thế giới.
• Hạt đậu phộng lại dễ bị xâm nhiễm và là nơi trú
ẩn của nhiều loài vi sinh vật, đặc biệt là các loài
nấm gây bệnh như Aspergilus spp., Sclerotium
spp., Rhizoctonia spp., Rhizopus spp.,
• Với mục tiêu an toàn, thân thiện với môi trường
và đảm bảo một nền nông nghiệp bền vững. Ngày
nay, các biện pháp sinh học và sử dụng các chế
phẩm sinh học đang được các nước trên thế giới
khuyến khích sử dụng.
• Do đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây
đậu phộng ngoài đồng, sau thu hoạch và hiệu
quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học”.
1.2. Mục tiêu đề tài
• Điều tra thành phần bệnh trên đậu phộng giai đoạn
đồng ruộng.
• Thu thập và giám định thành phần bệnh nấm gây
hại trên hạt đậu phộng sau thu hoạch.
• Xác định mức độ gây hại của từng loại nấm trên
mẫu hạt giống thu thập.
• Mô tả đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh trên
hạt giống và trong môi trường nuôi cấy.
• Xác định sự ảnh hưởng của các tác nhân nấm gây
bệnh đến khả năng nảy mầm của hạt giống đậu
phộng.
• So sánh hiệu quả của một số chế phẩm sinh học
trong điều kiện in-vitro và nhà lưới.
1.3. Giới hạn đề tài
• Điều tra ngoài đồng được tiến hành trên 2
huyện của tỉnh Tây Ninh, giai đoạn sau trồng
80 - 85 ngày.
• Xác định thành phần bệnh hại trên hạt đậu
phộng trong bảo quản sau thu hoạch, ảnh
hưởng của nấm bệnh đến khả năng nảy mầm
của hạt giống và hiệu quả của một số biện
pháp xử lý hạt giống được thực hiện trong điều
kiện in-vitro và nhà lưới.
Chương 2. Vật liệu và phương pháp
nghiên cứu
Hình 2.1. 10 giống đậu phộng đã
được tách vỏ
2.1. Vật liệu
Bảng 2.1. Phả hệ của 10 giống đậu phộng thu thập
STT Tên dòng Phả hệ
1 GV3 Cúc Nghệ An x ICGV 95276
2 GV6 HL25 x Sen Nghệ An
3 GV10 Tuyển chọn từ tổ hợp (GV3 x LVT)
4 GV12 Tuyển chọn từ tổ hợp (GV3 x V97)
5 VD1 Do Viện Cây có dầu chọn thuần từ giống Lỳ địa phương
6 VD7 Chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của Úc
7 OMDP13 (Chưa xác định)
8 HL25 ICGSE 56 chọn lọc nhập nội từ IRRI
9 L24 Chọn lọc từ tập đoàn nhập nội từ Trung Quốc
10 Lỳ Địa phương
• Giấy thấm, hộp nhựa,
thước đo, rỗ nhựa, vỉ
xốp, đất sạch cao cấp
giàu dinh dưỡng
Lavamix.
• Các dụng cụ trong
phòng thí nghiệm
• Chế phẩm sinh học:
Chubeca 1.8DD, E.M
và NLU-Tri.
Hình 3.2. Dụng cụ và 3 chế phẩm
sinh học sử dụng trong thí nghiệm
2.2. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
• Thời gian: từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011
• Địa điểm thực hiện:
+ Điều tra ngoài đồng ruộng tại 2 huyện Châu
Thành và Dương Minh Châu của tỉnh Tây Ninh.
+ Nghiên cứu in-vitro tại phòng thí nghiệm Bệnh
Cây – bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Học,
trường Đại học Nông lâm Tp.HCM.
+ Nghiên cứu nhà lưới tại nhà lưới của Trại Khoa
Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
2.3. Nội dung nghiên cứu
• Điều tra tình hình bệnh hại trên đậu phộng
ngoài đồng.
• Thu thập và xác định thành phần nấm bệnh sau
thu hoạch của một số giống đậu phộng.
• Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của 10 giống đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro và nhà
lưới.
• So sánh hiệu quả của 3 chế phẩm sinh học
trong điều kiện in-vitro và nhà lưới.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra tình hình bệnh hại trên đậu
phộng ngoài đồng
• Phương pháp: ngẫu nhiên mỗi huyện 2 xã, mỗi
xã 3 ruộng, mỗi ruộng quan sát 5 điểm chéo
gốc, mỗi điểm quan sát 20 cây, ở giai đoạn quả
vào chắc và chuẩn bị thu hoạch.
• Chẩn đoán bệnh: dựa vào triệu chứng biểu
hiện bệnh bên ngoài điển hình.
• Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính:
TLB (%) = (Số cây bệnh/số cây điều tra)x100
2.4.2. Thu thập và xác định thành phần nấm
bệnh sau thu hoạch của một số giống đậu
phộng thu thập năm 2011
2.4.2.1. Thu thập mẫu hạt đậu phộng
Thu thập 10 giống đậu phộng còn nguyên vỏ
tại Trung tâm giống Nông Nghiệp Tây Ninh - ấp
Bình Phong, xã Thái Bình, huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh.
Mỗi mẫu lấy ngẫu nhiên 10 điểm trong kho
bảo quản, thu 100 g mỗi điểm, mỗi giống thu
1000 (g). Sau khi mang về đậu được tách vỏ và
lấy ngẫu nhiên hạt để làm mẫu điều tra.
2.4.2.2. Xác định thành phần nấm bệnh sau
thu hoạch của một số giống đậu phộng thu
thập năm 2011
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên.
o Sắp xếp 10 hạt trên 1 đĩa petri;
o 10 giống tương ứng với 10 NT;
o Mỗi giống bố trí 100 hạt chia làm 5 lần lập lại
(tương ứng với 10 đĩa petri).
o Tổng số hạt đậu phộng thí nghiệm là 1000 hạt.
Hình 2.3. A - Đĩa petri Ф = 9 cm đã được đặt giấy lọc làm ẩm;
B - Đĩa petri Ф = 9 cm đã được đặt giấy lọc làm ẩm và đặt hạt
A B
• Mẫu hạt đậu phộng phân tích được đặt trên 3 lớp
giấy lọc đã hút no nước trong đĩa petri. Mẫu hạt được
ủ trong 7 ngày ở nhiệt độ 30 ± 20C, chu kì ánh
sáng12h sáng và 12h tối.
• Tiến hành quan sát và định danh tác nhân nấm ở
các giai đoạn: 3, 5, 7 NSU.
Chỉ tiêu theo dõi và công thức tính:
o Tần suất (%) = (số hạt nhiễm nấm/số hạt thí
nghiệm)x100
o Mức độ phổ biến của bệnh theo thang 4 cấp:
+: Tỷ lệ nhiễm dưới 5 %
++: Tỷ lệ nhiễm từ 5 % đến 15 %
+++: Tỷ lệ nhiễm trên 15 %
o Khi thấy nấm xuất hiện trên hạt giống và môi trường
xung quanh hạt thì tiến hành định danh nấm, cấy
chuyền nấm trên môi trường WA để làm thuần nấm.
o Sau đó tiếp tục cấy chuyền nấm qua môi trường PGA
để tiếp tục định danh loài nấm gây hại.
2.4.3. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro và nhà lưới
2.4.3.1. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với
10 NT (tương ứng với 10 giống), mỗi giống bố trí 50
hạt chia làm 5 lần lập lại (tương ứng 10 đĩa petri).
Tổng hạt thí nghiệm là 500 hạt.
• Phương pháp: khử trùng hạt bằng HgCl2 1
0/00 và cồn
70°. Sau đó gieo hạt trên đĩa petri đã chứa môi trường
WA. Đặt hạt trong điều kiện 30 ± 2 ℃ với chu kỳ 12h
sáng, 12h tối.
Thời gian theo dõi: 7 NSG.
Các chỉ tiêu theo dõi:
• Hạt nảy mầm
• Hạt nảy mầm bình thường
• Hạt nảy mầm dị dạng
• Hạt nảy mầm bị thối
• Mầm nhiễm nấm bệnh
Hình 2.4. Môi trường thí nghiệm và các dạng hạt theo dõi trong điều
kiện in-vitro; A – Hạt đậu phộng được đặt trong đĩa petri chứa môi
trường WA; B – Hạt nảy mầm bình và mầm dị dạng; C – Hạt nảy mầm
bị thối; D – Hạt nảy mầm bị nhiễm nấm
A B
C D
Các công thức tính:
+ Tỷ lệ nảy mầm = (số hạt nảy mầm/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm bình thường = (số mầm bình thường/số hạt
gieo)x100
+ Tỷ lệ mầm dị dạng = (số mầm dị dạng/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm bị thối = (số mầm bị thối/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm bị thối = (số mầm bị thối/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm nhiễm nấm = (số mầm nhiễm nấm/số hạt gieo)x100
2.4.3.2. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu
đậu phộng thu thập trong điều kiện nhà lưới
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với
10 NT (tương ứng 10 giống) và 3 lần lập lại (tương
ứng 3 khay). Tổng số khay của thí nghiệm là 30 khay.
• Phương pháp: khay nhựa có kích thước 35x50x14
cm, dùng đất sạch cao cấp giàu dinh dưỡng Lavamix
đổ vào khay với chiều cao lớp đất khoảng 7 cm. Sau
đó gieo hạt đậu phộng vào khay với 15 hạt trên 1
khay, theo 3 hàng, mỗi hàng gieo 5 hạt.
Theo dõi và thu thập số liệu ở 14 NSG, chọn ngẫu
nhiên 10 cây trên 1 NT để đo chiều cao cây.
Các chỉ tiêu theo dõi:
• Số cây mọc
• Chiều cao cây
• Số lá
• Số cành
Công thức tính toán:
Tỷ lệ mọc = (số cây mọc/số hạt thí nghiệm) x 100
2.4.4. So sánh hiệu quả của các chế phẩm sinh
học trong điều kiện in-vitro và nhà lưới
Thí nghiệm được thực hiện trên giống đậu phộng VD1
2.4.4.1. So sánh hiệu quả của các chế phẩm
sinh học trong điều kiện in-vitro
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi
NT xử lý 100 hạt chia làm 5 lần lập lại (tương ứng 20 đĩa
petri). Tổng số hạt thí nghiệm là 400 hạt.
• Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức (NT) như sau:
NT1: Đối chứng (không xử lý chế phẩm sinh học).
NT2: Xử lý bằng chế phẩm NLU-Tri (nồng độ 10%)
trong 5 phút.
NT3: Xử lý bằng chế phẩm Chubeca 1.8 DD (nồng độ
10%) trong 5 phút.
NT4: Xử lý bằng chế phẩm E.M (nồng độ 10%) trong 5
phút.
Bảng 2.2. Đặc điểm các chế phẩm sinh học dùng trong
thí nghiệm xử lý hạt giống
STT Tên thuốc Dạng thuốc Tên hoạt chất Nơi sản xuất
1 Chubeca 1.8DD Dung dịch Polyphenol chiết suất từ
cây núc nắc (Oroxylum
indicum) và lá, vỏ cây
liễu (Salix babylonica)
Trung tâm Nghiên
Cứu và Phát Triển
Công Nghệ Hóa
Sinh
2 NLU-Tri Bột Trichoderma viren
(T.41).109 cuf/g
Trường Đại học
Nông Lâm Tp.HCM
3 E.M Dung dịch Tổ hợp các vi sinh vật
có ích
Trung tâm Nghiên
cứu và Chuyển giao
khoa học công nghệ
• Phương pháp:
o Mẫu hạt giống đã khử trùng và xử lý thuốc được
gieo trên đĩa petri đã chứa môi trường Agar nước.
o Đặt hạt trong điều kiện 30 ± 2 ℃ với chu kỳ 12h
sáng, 12h tối.
• Thời gian theo dõi: 3, 5, 7 NSG.
• Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính:
+Tỷ lệ nảy mầm = (số hạt nảy mầm/số hạt gieo)x100
+Tỷ lệ mầm bình thường = (số mầm bình thường/số
hạt gieo)x100
+Tỷ lệ mầm dị dạng = (số mầm dị dạng/số hạt
gieo)x100
+Tỷ lệ mầm bị thối = (số mầm bị thối/số hạt
gieo)x100
+Tỷ lệ mầm nhiễm nấm = (số mầm nhiễm nấm/số hạt
gieo)x100
2.4.4.2. So sánh hiệu quả của các chế phẩm sinh học
trong điều kiện nhà lưới
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 nghiệm
thức, 4 lần lập lại (tương ứng với 4 khay), gieo 15 hạt trên 1
khay. Tổng số khay thí nghiệm: 16 khay.
• Thí nghiệm gồm với 4 nghiệm thức (NT) như sau:
o NT1: Đối chứng (không xử lý chế phẩm sinh học)
o NT2: Xử lý bằng chế phẩm NLU-Tri (nồng độ 10%) trong
5 phút.
o NT3: Xử lý bằng chế phẩm Chubeca 1.8DD (nồng độ
10%) trong 5 phút.
o NT4: Xử lý bằng chế phẩm E.M (nồng độ 10%) trong 5
phút.
• Hạt sau khi xử lý được gieo trong khay nhựa với
số lượng 15 hạt trên 1 khay.
• Thời gian theo dõi: 7, 14, 21 NSG.
• Các chỉ tiêu theo dõi:
o Chiều cao cây
o Số cành trên cây
o Số lá
o Cây mọc
o Cây bình thường
o Cây dị dạng
o Số mầm bị nhiễm nấm
o Hạt chết
Hình 2.5. Cây đậu phộng gieo trong nhà lưới; A – Cây bình thường;
B – Cây dị dạng; C – Mầm bị nhiễm nấm Aspergilus niger Van
Tiegh; D – Hạt chết do nấm Aspergilus niger Van Tiegh và
Aspergilus sp.
A B
C D
• Các công thức tính toán:
+ Tỷ lệ cây mọc = (số cây mọc/số hạt gieo)x100
+ Tỷ lệ cây bình thường = (số cây bình thường/số hạt
gieo)x100
+ Tỷ lệ cây dị dạng = (số cây dị dạng/số hạt gieo)x100
+ Tỷ lệ mầm nhiễm nấm = (số mầm nhiễm nấm/số hạt
gieo)x100
+ Tỷ lệ hạt chết = (số hạt chết/số hạt gieo)x100
Hình 2.6. Khu thí nghiệm so sánh hiệu lực thuốc trong điều kiện
nhà lưới
A B
2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
• Số liệu thô và số liệu tinh: được ghi chép và
tính toán trên phần mềm Microsoft Excel.
• Số liệu tinh được chuyển đổi theo điều kiện
chuyển đổi số liệu, sau đó phân tích ANOVA
bằng phần mềm thống kê MSTATC 1.2
(1991), dùng phép thử Duncan’s để so sánh
mức ý nghĩa giữa các nghiệm thức.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Thành phần bệnh hại trên đậu phộng ngoài đồng
S
T
T
Tên bệnh Tên tác nhân
TLB (%)
Huyện
Châu
Thành
Huyện
Dương Minh
Châu
1 Đốm nâu Cercospora archidicola Hori 83,33 97,33
2 Gỉ sắt Puccinia archidis Speg 79,17 88,00
3 Héo rũ gốc
mốc trắng
Sclerotium rolfsii Sacc
47,17 10,00
Bảng 3.1. Thành phần và mức độ gây hại đậu phộng ngoài đồng tại huyện
Châu Thành và Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh vụ Xuân năm 2011
Hình 3.1. Các bệnh hại chính trên cây đậu phộng điều tra ngoài
đồng; A – Gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc; B –
Ruộng bị bỏ hoang do bệnh héo rũ gốc mốc trắng; C – Bệnh đốm
nâu trên lá; D – Bệnh đốm nâu và gỉ sắt trên lá
A B
C D
3.2. Thành phần nấm bệnh trên hạt đậu phộng sau thu
hoạch thu thập năm 2011
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm nấm bệnh của 10 giống đậu phộng điều tra
STT Giống Tỷ lệ nhiễm nấm (%)
1 VD1 73,77 a
2 VD7 54,95 f
3 GV3 60,04 e
4 GV6 55,57 f
5 GV10 68,95 b
6 GV12 66,45 bc
7 HL25 61,37 de
8 L14 55,57 f
9 OMDP13 69,83 b
10 Lỳ 64,26 cd
CV (%) 3,55
LSD0,01 3,83
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác
nhau ý nghĩa về mặt thống kê ở mức α = 0,01.
Bảng 3.3. Thành phần và mức độ phổ biến một số loài nấm gây
hại trên hạt của 10 giống đậu phộng khảo sát
3.2.1. Nấm Pythium sp.
Hình 3.2. Nấm Pythium sp. A – Hạt đậu phộng nhiễm
Pythium sp.; B – Khuẩn lạc trên môi trường PGA; C, D –
Tế bào sợi nấm phình to
A B
C
D
D
3.2.2. Nấm Macrophomina phaseolina (Tassi) Goidanich
Hình 3.3. Nấm Macrophomina phaseolina (Tassi)
Goidanich; A – Hạt đậu phộng nhiễm nấm; B – Khuẩn
lạc trên môi trường PGA; C, D – Các vi hạch màu đen
A B
C D
3.2.3. Nấm Aspergilus flavus Link
Hình 3.4. Nấm Aspergilus flavus Link; A – Hạt đậu
phộng nhiễm nấm; B – Khuẩn lạc trên mỗi trường PGA;
C, D – Cành bào tủ phân sinh và bào tủ phân sinh
A B
C D
3.2.4. Nấm Aspergilus niger Van Tiegh
Hình 3.5. Nấm Aspergilus niger Van TieghA – Hạt đậu
phộng nhiễm nấm; B – Khuẩn lạc trên môi trường PGA;
C, D – Cành bào tủ phân sinh và bào tử phân sinh
A B
C D
3.2.5. Nấm Aspergilus parasiticus Speare
Hình 3.6. Nấm Aspergilus parasiticus Speare; A –
Hạt nhiễm nấm; B – Khuẩn lạc trên môi trường PGA;
C, D – Cành bào tủ phân sinh và bào tử phân sinh
A B
C D
3.2.6. Nấm Aspergilus sp.
Hình 3.7. Nấm Aspergilus sp.; A – Hạt nhiễm nấm; B – Khuẩn
lạc trên môi trường PGA; C, D – Cành bào tử phân sinh và bào
tử phân sinh
A B
C D
3.2.7. Nấm Rhizopus sp.
Hình 3.8. Nấm Rhizopus sp.
A – Hạt nhiễm nấm; B – Tản nấm trên môi trường
PGA; C – Rễ giả; D – Túi và bào tủ túi
A B
C D
3.2.8. Nấm Sclerotium rolfsii Sacc
Hình 3.9. Nấm Sclerotium rolfsii Sacc; A – Tản nấm phát
triển trên hạt đậu phộng; B – Tản nấm trên môi trường PGA;
C, D – Hạch nấm
A B
C D
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm của từng loài nấm trên 10 giống
đậu phộng khảo sát
3.3. Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro và
nhà lưới
3.3.1. Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt đậu phộng trong điều kiện
in-vitro
Giống
Tỷ lệ (%)
Hạt nảy mầm
Mầm bình
thường
Mầm dị
dạng
Mầm bị thối
Mầm nhiễm
nấm
Mầm nhiễm
nấm/Hạt
nảy mầm
VD1 66 d 26 b 10 d 34 e 66 e 100
VD7 84 c 6 e 28 b 52 c 78 cd 92,86
GV3 96 a 12 c 24 bc 72 a 96 a 100
GV6 86 c 2 g 38 a 46 d 86 b 100
GV10 84 c 22 b 38 a 26 f 82 bc 97,62
GV12 94 ab 44 a 24 bc 26 f 86 b 91,49
HL25 78 cd 26 b 20 c 34 e 76 d 97,44
L14 78 cd 4 f 14 d 64 b 78 cd 100
OMDP13 90 bc 24 b 24 bc 38 e 84 b 93,33
Lỳ 86 c 8 d 14 d 66 b 86 b 100
CV (%) 7,94 9,23 7,23 4,44 3,23
LSD0,01 9,25 3,45 3,48 3,24 3,64
Bảng 3.5. Khả năng nảy mầm của 10 giống đậu phộng thu thập trong điều
kiện in-vitro ở giai đoạn 7 ngày sau gieo
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau nghĩa về mặt thống
kê ở mức α = 0,01.
3.3.2. Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu đậu phộng trong điều kiện
nhà lưới
STT Giống
TLNM
(%)
CCC
(cm)
Số nhánh
(nhánh)
Số lá
(lá)
1 VD1 46,67 9,53 1,8 ab 5,6 b
2 VD7 51,11 8,67 1,8 ab 6,1 ab
3 GV3 60,00 7,64 1,4 b 4,8 c
4 GV6 60,00 9,57 1,8 ab 5,9 ab
5 GV10 66,67 10,4 1,4 b 5,6 b
6 GV12 66,67 9,3 1,6 ab 5,8 b
7 HL25 68,89 8,4 1,8 ab 4,8 c
8 L14 77,78 11,91 2 a 6,4 a
9 OMDP13 66,67 8,22 2 a 5,7 b
10 Lỳ 71,11 8,87 1,6 ab 6,2 ab
CV (%)
LSD ns ns
24,51
0,37
8,18
0,55
Bảng 3.6. Tỷ lệ nảy mầm và khả năng sinh trưởng của 10 giống
đậu phộng ở giai đoạn 14 ngày sau gieo
Ghi chú: giá trị trong
cùng một cột mang các
chữ cái giống nhau thì
không khác nhau ý nghĩa
về mặt thống kê.
CCC: Chiều cao cây
TLNM: Tỷ lệ nảy mầm
3.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến khả
năng phòng trừ nấm bệnh trên hạt giống đậu phộng
trong điều kiện in-vitro và nhà lưới
3.4.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến khả năng
phòng trừ nấm bệnh trên hạt giống đậu phộng trong điều
kiện in-vitro
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
Hạt nhiễm
nấm
Hạt nảy
mầm
Mầm bình
thường
Mầm dị
dạng
Mầm bị
thối
Mầm
nhiễm nấm
Đối chứng 96 a 67 b 8 b 38 a 58 a 64 a
NLU – Tri 94 a 76 a 16 a 29 b 34 b 63 a
Chubeca 1.8 DD 39 b 15 c 8 b 6 c 2 c 6 b
E.M 93 a 72 ab 14 a 27 b 48 a 64 a
CV (%) 5,03 5,24 11,77 8,27 9,56 5,85
LSD0,01 6,25 4,75 0,74 4,43 6,16 4,67
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý nghĩa về mặt
thống kê ở mức α = 0,01.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của 3 loại chế phẩm sinh học đến tỷ lệ nhiễm nấm và khả
năng nảy mầm của hạt đậu phộng trong điều kiện in-vitro ở 7 ngày sau gieo
3.4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến khả năng
phòng trừ nấm bệnh trên hạt giống đậu phộng trong điều
kiện nhà lưới
Nghiệm thức
Tỷ lệ (%)
Cây mọc
Cây bình
thường
Cây dị
dạng
Mầm nhiễm
nấm
Hạt
không
mọc
Đối chứng 50,00 bc 41,67 8,33 16,67 a 30,00 b
NLU – Tri 58,33 ab 51,67 6,67 10,00 b 31,67 b
Chubeca 1.8 DD 45,00 c 33,33 11,67 3,34 c 51,67 a
E.M 60,00 a 53,33 6,67 13,34 ab 26,67 b
CV (%) 12,76 9,28 14,02
LSD 8,56 ns ns 1,96 10,89
α 0,05 0,01 0,01
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác nhau ý
nghĩa về mặt thống kê.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của 3 loại chế phẩm sinh học đến khả năng nảy
mầm của hạt đậu phộng trong điều kiện nhà lưới ở 21 ngày sau gieo
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của 3 loại chế phẩm sinh học đến khả năng
sinh trưởng của cây đậu phộng trong điều kiện nhà lưới ở 21
ngày sau gieo
STT Nghiệm thức
Chiều cao cây
(cm)
Số nhánh
(nhánh)
Số lá
(lá)
1 Đối chứng 12,18 b 2,3 b 8,5 a
2 NLU – Tri 14,42 a 2,7 ab 7,5 b
3 Chubeca 1.8 DD 12,03 b 3,0 a 8,8 a
4 E.M 15,37 a 2,5 ab 8,6 a
CV 7,63 16,43 7,2
LSD0,01 1,25 0,52 0,73
Ghi chú: giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái giống nhau thì không khác
nhau ý nghĩa về mặt thống kê.
Chương 4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
• Ngoài đồng, xác định được 3 loại bệnh chính gây hại
phổ biến ở cả huyện Châu Thành và Dương Minh
Châu là đốm nâu, rỉ sắt, và héo rũ gốc mốc trắng.
• Xác định được 8 loài nấm gây hại chủ yếu trên hạt
đậu phộng: Pythium sp., Macrophomina phaseolina
(Tassi) Goidanich, Aspergilus flavus Link, Aspergilus
niger Van Tiegh, Aspergilus parasiticus Speare,
Aspergillus sp., Rhizopus sp., Sclerotium rolfsii Sacc.
• Qua các kết quả điều tra cho thấy nấm Sclerotium
rolfsii Sacc có khả năng lan truyền từ giai đoạn cây
ngoài đồng sang hạt đậu phộng sau thu hoạch.
• Giống đậu phộng VD1 có tỷ lệ nhiễm nấm bệnh cao
nhất. Giống L14 có tỷ lệ nhiễm nấm thấp nhất, tỷ lệ
nảy mầm và khả năng sinh trưởng tốt nhất trong điều
kiện nhà lưới.
• Trong 3 chế phẩm dùng để xử lý hạt giống đậu phộng
trước khi gieo trồng, thì chế phẩm nấm đối kháng
NLU – Tri và chế phẩm tổ hợp các vi sinh vật hữu ích
E.M có hiệu quả trong điều kiện in-vitro và điều kiện
gieo trồng trong nhà lưới.
• Chế phẩm tổ hợp dầu thực vật Chubeca 1.8 DD
không phù hợp với việc xử lý hạt giống trực tiếp
trước khi gieo trồng.
4.2. Đề nghị
• Tiếp tục điều tra bệnh hại trên đậu phộng ở nhiều
giai đoạn khác nhau trước và sau thu hoạch với
diện tích rộng hơn để có kết luận rõ hơn về bệnh
hại đậu phộng trong giai đoạn đồng ruộng và sự
truyền bệnh từ giai đoạn đồng ruộng sang hạt
giống đậu phộng sau thu hoạch.
• Tiếp tục nghiên cứu hiệu lực của 3 chế phẩm sinh
học nấm đối kháng NLU – Tri, tổ hợp dầu thực vật
Chubeca 1.8 DD và tổ hợp các vi sinh vật có ích
E.M để có kết quả rõ hơn.
Cám ơn thầy, cô và các bạn
đã chú ý lắng nghe!!!