Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu nhược điểm nhất định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào là hoàn mĩ cho mọi mục tiêu giáo dục. Trong ba năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức trên diện rộng một cách nhanh chóng khách quan, nó cho phép sử lý kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thông.
Vậy có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phảm ánh đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò, đồng thời giúp nhà quản lý giáo dục hoạch định được chiến lược trong quá trình quản lí và điều hành.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài theo hướng: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Trong khuôn khổ giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững một số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT (cơ bản)”.
82 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4110 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương Các định luật bảo toàn của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
--------&----------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN NHẰM KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” CỦA HỌC SINH LỚP 10 THPT (CƠ BẢN).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành
Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Người hướng dẫn khoa học
TH.S: NGUYỄN ANH DŨNG
HÀ NỘI – 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm Khoa Vật lý trường Đại hoc Sư phạm Hà nội 2; các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TH.S Nguyễn Anh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT (cơ bản). Được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm khắc của thầy giáo GV Nguyễn Anh Dũng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả nghiên cứu của tôi và không trùng với bất kì kết quả nghiên cứu của tác giả nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : Mở ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................ .....................................1
2. Mục đích của đề tài. ......................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………...………………………2
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………...………………...…2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
7. Bố cục của khóa luận ........................................................................................2
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH.
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG…….3
1.Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học …………………..3
2.Mục tiêu dạy học………………………………...………………………….....9
3.Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC…………………………...…...………11
4. Cách trình bày và cách chấm điểm một bai TNKQNLC…………………….15
5. Phân tích câu hỏi …………………………………...…………………...…..17
6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm………………………………………..…22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………...…………………………….25
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN CHƯƠNG: “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÝ 10 THPT (NÂNG CAO)………………….……….…………………26
1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT (nâng cao)………………………....………….…………………………….…..26
2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học……………..…27
3. Các sai lầm phổ biến của học sinh…………………………………………...30
4. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Các đinh luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT (nâng cao)…….....31
5 Bảng trọng số………………………………………………………………..43
6. Xây dựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn chương các định luật bảo toàn. Đáp án và hướng dẫn………………………...…………….43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………...….73
KẾT LUẬN…………………………...…….……………………….74
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...76
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu nhược điểm nhất định, nhưng tất nhiên không có phương pháp nào là hoàn mĩ cho mọi mục tiêu giáo dục. Trong ba năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu thế phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức trên diện rộng một cách nhanh chóng khách quan, nó cho phép sử lý kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thông.
Vậy có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phảm ánh đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò, đồng thời giúp nhà quản lý giáo dục hoạch định được chiến lược trong quá trình quản lí và điều hành.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THPT chúng tôi lựa chọn đề tài theo hướng: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
Trong khuôn khổ giới hạn của một khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững một số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT (cơ bản)”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (TNKQNLC) của chương “Các định luật bảo toàn” ở lớp 10 THPT góp phần cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chương “Các định luật bảo toàn” ở lớp 10 THPT (cơ bản) thông qua hệ thống câu hỏi TNKQNLC.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo phương pháp TNKQNLC phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương “Các định luật bảo toàn” thì có thể đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kiến thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Vật lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá
- Nghiên cứu lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý 10 THPT nói chung và chương “Các định luật bảo toàn” nói riêng; trên cơ sở đó xác định được mức độ của mục tiêu nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC cho chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT (cơ bản).
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
- Các phương pháp hỗ trợ điều tra
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo khoá luận tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2. Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Cơ sở lí luận về công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
- Định nghĩa của Jean Marie De Ketele
Đánh giá có nghĩa là :
+ Thu nhập thông tin đủ thích hợp có giá trị và đáng tin cậy.
+ Xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này với một tập hợp các tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu, hay đã điều chỉnh trong quá trình thu nhập thông tin.
+ Nhận ra một quyết định.
- Định nghĩa của Ralph Tyler
Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình thu nhập và sử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh cho họ học tập ngày càng tiến bộ hơn.
1.2. Các thành tố đánh giá:
Bốn thành tố cơ bản chính yếu của đánh giá: Mục đích - xác định - giải thích - sử dụng
Xác định
Ta cần sử dụng những thủ thuật gì để thu nhập tin?
Mục đích
Tại sao ta thực hiện đánh giá này ?
Giải thích
Ta sẽ giải thích những kết quả như thế nào ? Ta sẽ sử dụng những tiêu chuẩn và tiêu chí nào ?
Sử dụng
Ta sẽ sử dụng những kết quả đánh giá như thế nào ?
* Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học giáo viên cần liên tục đánh giá học sinh của mình so với mục tiêu học tập và điều chỉnh giảng dạy của mình dụa trên cơ sở của các thông tin thu được.
- Không những cho học sinh biết họ đã nắm được, làm được những gì mà còn tác động thúc đẩy học tập (động viên, khích lệ học sinh).
- Cung cấp thông tin phản hồi dễ sử dụng cho học sinh.
- Theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập. Truyền đạt cho học sinh những kì vọng, mong muốn của giáo viên và điều gì là quan trọng nhất…
* Xác định thông tin
Xác định thông tin là một quy trình giúp phân biệt những phẩm chất, đặc tính, hoặc hành vi:
- Có thể sử dụng nhiều thủ thuật để xác định một đặc tính đã phân định hoặc một mục đích học tập: Bài kiểm tra, xếp loại, quan sát, phỏng vấn( tìm hiểu).
- Có nhiều loại bài kiểm tra khác nhau: Khác nhau về hình thức: Trắc nghiệm, viết tiểu luận, khác nhau về người ra bài kiểm tra: Giáo viên, một cơ quan trong trường, cơ quan ngoài trường,nhà xuất bản,…; khác nhau về các hình thức làm bài: Viết hoặc nói…
- Việc xác định phương pháp thông tin tuỳ thuộc vào mục đích và mục tiêu học tập.
* Xử lý, giải thích (đánh giá)
- Đánh giá chất lượng: mức độ tốt xấu của hành vi hoặc việc làm.
- Giải thích những thu nhập được trong bước xác định thông tin.
- Phán quyết về kết quả học tập của học sinh.
- Yếu tố quyết định để đánh giá một hoạt động chính là bản chất những tiêu chuẩn hành động mà ta sử dụng. Tiêu chuẩn hành động được áp dụng để xác định một hành động là “tốt” hay “xấu”.
- Tiêu chí đóng vai trò quan trọng trong quá trình đánh giá. Tiêu chí là những hành động hoặc khía cạnh cụ thể được chứng minh sẽ đạt tới chuẩn mực. Đó là tiêu chí chấm điểm, hướng dẫn chấm, giải thích, chỉ dẫn.
* Sử dụng
Kết quả kiểm tra và những thông tin khác gắn chặt với những quyết định của giáo viên về điều chỉnh dạy học, quyết định về đánh giá, đáp ứng nhu cầu của học sinh và phụ huynh.
1.3. Mục đích của kiểm tra đánh giá
- Trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm ba mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kỹ năng để đánh giá mức độ xuất phát của người học có liên quan đến việc xác định nội dung phương pháp dạy học môt môn học, một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra, đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân kiểm tra, đánh giá nhằm định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
+ kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc nhằm nghiên cứu đánh giá mục tiêu phương pháp dạy học.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một học phần của dạy học, mục tiêu của dạy học đã đạt được đến mưc độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học sinh giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý.
1.4. Một số khái niệm liên quan
Liên quan đến khái niệm đánh giá phải kể đến một số thuật ngữ thường gặp sau:
- Kiểm tra: Là phương tiện và hình thức của đánh giá, kiểm tra là một quá trình hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi kiểm tra là một khâu của quá tình đánh giá.
- Thi: Thi cũng là kiểm tra nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, được dung khi kết thúc một giai đoạn đào tạo, một quá trình đào tạo.
- Đo: Đo là so sánh một đại lượng với một đại lượng khác chọn làm chuẩn, làm đơn vị.
Trong giáo dục “Đo” được hiểu là so sánh hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ của một cá nhân hoặc tập thể người học đã đạt được với một hệ thống các kiến thức, kỹ năng và thái độ dùng làm chuẩn.
1.5. Chức năng của đánh giá
Chức năng của đánh giá được phân biệt dựa vào mục đích đánh giá. Các tác giả nghiên cứu đánh giá nêu ra các chức năng khác nhau:
- GS.Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học: Chức năng sư phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
- Theo GS.TS.Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì chủ yếu quan tâm đế chức năng sư phạm, được chia nhỏ thành ba chức năng: Chức năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hướng hoạt động học; chức năng xác định thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
1.6. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.6.1. Đảm bảo tính toàn diện:
Để kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của học sinh về khối lượng và chất lượng kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được, kỹ năng vận dụng môn học, kết quả phát triển năng lực tư duy sáng tạo, thái độ, tình cảm…Bên cạnh đó còn đánh giá cả về số lượng, nội dung và hình thức của câu hỏi dùng để kiểm tra đánh giá.
1.6.2. Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá:
- Phản ánh trung thực kết quả học tập của học sinh so với yêu cầu quy định.
- Tổ chức thi và chấm thi phải nghiêm minh.
- Lựa chọn hình thức thi cho phù hợp.
1.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống:
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên trong mỗi tiết học sau mỗi phần kiến thức.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính hệ thống.
1.6.4. Đảm bảo tính phát triển
- Hệ thống câu hỏi theo mục tiêu đề ra (Nhận biết, hiểu, vận dụng).
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của học sinh.
- Đảm bảo tính công khai trong đánh giá.
1.7. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
- Xác định rõ mục đích cần kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, đánh giá, các tiêu chí cụ thể với từng mục tiêu dạy học với từng kiến thức, kỹ năng đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu.
- Tiến hành kiểm tra, thu lượm thông tin (chấm), xem xét kết quả và kết quả đánh giá.
- Xác định rõ biện pháp thu lượm thông tin (hình thức kiểm tra) phù hợp với đặc điểm nội dung kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích cần kiểm tra.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho phép thu lượm các thông tin tương ứng với các tiêu chí đã xác định.
1.8. Các hình thức kiểm tra cơ bản.
- Theo GS. Đỗ Trần Cát: Các hình thức cơ bản được thể hiện theo sơ đồ sau:
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
(THI VÀ KIỂM TRA)
Quan sát
Vấn đáp
Viết
Tự luận
Trả lời ngắn
( Trắc nghiệm khách quan)
Tiểu luận
Đúng sai
Điền
Khuyết
Ghép đôi
Nhiều lựa chọn
Sơ đồ của giáo sư tiến sĩ khoa học Đỗ Trần Cát
Ở đây ta chỉ đi sâu vào nghiên cứu hình thức trắc nghiệm viết và được chia thành hai loại.
Luận đề trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm (Test) theo nghĩa Hán “Trắc có nghĩa là đo lường”, “Nghiệm là suy xét, chứng thực”. Các bài kiểm tra thuộc loại luận đề xưa nay vốn quen thuộc tại các trường học của ta là những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của học sinh về các môn học, và điểm số về các bài khảo sát ấy là những số đo lương khả năng của chúng.
Thuật ngữ “Luận đề” ở đây không chỉ giới hạn trong các bài luận văn mà nó bao gồm các hình thức khảo sát thông thường trong lối thi cử: Chẳng hạn như những câu hỏi lí thuyết, những bài toán, các chuyên gia đo lường gọi chung các hình thức kiểm tra này là “Trắc nghiệm luận đề” cho thuận tiện để phân biệt với các loại trắc nghiệm gọi là “Trắc nghiệm khách quan”. Thật ra, việc dùng danh từ “khách quan” này để phân biệt với hai loại kiểm tra đánh giá nói trên cũng không đúng hẳn vì trắc nghiệm luận đề không nhất thiết là trắc nghiệm “chủ quan” và trắc nghiệm khách quan không phải hoàn toàn “khách quan”.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tương đồng, song quan trọng cả hai đều là những phương tiện khảo sát thành quả học tập hữu hiệu và đều cần thiết, miễn là ta nắm vững phương pháp soanj thảo và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề, việc kiểm tra thường bộc lộ nhiều nhược điểm là không phản ánh được toàn bôn nội dung chương trình, gây tâm lý học tủ và khi chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan. Vì thế, để nâng cao tính khách quan trong kiểm tra đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách quan thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm tra, tự luận.
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
- Cung cấp bằng chứng và tiêu chí để đánh giá
- Có được phương hướng, tiêu chí để quyết định nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.
- Có được ý tưởng rõ ràng về cái cần được kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi môn học, học phần hay quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể
- Thông báo cho người học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là gì? Điều này giúp họ tổ chức công việc của mình.
- Có được ý tưởng rõ về các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có của giáo viên.
2.2. Cách phát biểu mục tiêu:
- Các câu phát biểu mục tiêu cần:
+ Phải rõ ràng, cụ thể.
+ Phải đạt tới được trong khoá học hay đơn vị học tập.
+ Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
+ Phải quy định rõ kết quả của học tập, nghĩa là các khả năng mà người học sẽ có được khi họ đạt đến mục tiêu.
+ Phải đo lường được.
+ Phải chỉ rõ những gì người học có thể làm được vào cuối giai đoạn học tập
2.3. Phân biệt các trình độ của mục tiêu nhận thức
- Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của hoạt động giáo dục là: Lĩnh vực về nhận thức, lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
B.S Bloom đã xây dựng các cấp độ mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp nhất với sáu mức độ: Nhận biết (knowledge); thông hiểu(comprehension); ứng dụng(application); phân tích(Analyis); tổng hợp(syntheis); đánh giá(Evaluatin).
Với các bài trong sách giáo khoa chuẩn mức độ nắm vững kiến thức chỉ giới hạn ở ba cấp độ đầu tiên.
2.3.1. Nhận biết
Khả năng ghi nhớ hoặc nhận ra khái niệm, định nghĩa, định lí, hệ quả…Hoặc sự vật hiện tượng quá trình…dưới những hìmh thức mà học sinh đã học.
2.3.2. Thông hiểu: Là hiểu được ý nghĩa của khái niệm, hiện tượng sự vật, giải thích chứng minh được, là mức độ cao hơn nhận biệt nhưng là mức độ thấp nhất của viếc thấu hiểu sự vật hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà học sinh đã học hoặc đã biết.
2.3.3. Ứng dụng
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào một tình huống nào đó: Áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, định luật, công thức…để giải quyết một vấn đề trong học tập, trong thực tiễn…
Mức độ ứng dụng đôi khi cần phân biệt:
- Mức độ ứng dụng 1: Giải được bài tập chỉ dựa vào một định luật, một nguyên lí, một công thức…
- Mức độ ứng dụng 2: Giải được bài tập chỉ dựa vào hai định luật, hai nguyên lí, hai công thức…
3. Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC
3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan
3.1.1. Trắc nghiệm đúng - sai
Loại này được trình bày dưới dạng một phát biểu và học sinh trả lời bằng cách chọn đúng (Đ) hay sai (S).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những sự kiện. Nó giúp cho việc trăc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn cho khoảng thời gian ngắn.
- Nhược điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò, khó dùng để thẩm định học sinh yếu, có độ tin cậy thấp.
3.1.2. Trắc nghiệm cặp đôi (xứng hợp)
Trong loại này có hai cột danh sách, những chữ, nhóm chữ hai câu. Học sinh sẽ ghép một chữ, một nhóm chữ hay câu của một cột với một phần tử tương ứng của cột thứ hai. Số phần tử trong hai cột có thể bằng nhau hay khác nhau. Mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép các phần tử trong cột câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, ít tốn giấy hơn khi in.
- Nhược điểm: Muốn soạn câu hỏi đo các kiến thức cao đòi hỏi nhièu công phu.
3.1.3 Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học sinh phải điền vào một từ hay một nhóm từ ngắn.
- Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bày những câu hỏi khác thường, phát huy óc sáng kiến, luyện trí nhớ.
- Nhược điểm: Cách chấm không dễ dàng, thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm. Đặc biệt nó chỉ kiểm tra khả năng nhớ, không có khả nă