-Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.
-Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho.
-Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
- Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý.
Chu trình vận động của HTK bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng
hoá.
61 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 7875 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm toán giá vốn và hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm Toán Giá Vốn & Hàng Tồn Kho GV : Nguyễn Thị Hồng Hạnh Nhóm 17 : 1. Nguyễn Thị Kim Anh2. Nguyễn Thị Dung3. Nguyễn Thị Hồng Loan4. Đỗ Thị Hồng Lưỡng5. Nguyễn Thị Phương Uyên6. Nguyễn Thị Hồng Vân1.Khái quát chung về hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 1.1 Đặc điểm chung của chu trình hàng tồn kho.-Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn.-Trong kế toán, có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho.-Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.- Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý.Chu trình vận động của HTK bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hànghoá.-1.2 Mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.- Giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán có mối quan hệ trực tiếpvà mật thiết.Mối quan hệ này khiến kiểm toán hàng tồn khothường được tiến hành đồng thời với giá vốn hàng bán- Mối quan hệ trên khiến mọi sai sót trong trình bày hàng tồn khosẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại.Mối quan hệ giữa hàng tồn kho đầu kỳ, hàng mua trong kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ và giá vốn hàng bán được trình bày qua sơ đồ sau:Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hoá các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. 1.3 Chức năng của chu trình. a. Chức năng mua hàng. b. Chức năng nhận hàng c. Chức năng lưu kho d. Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá e. Chức năng sản xuất f. Lưu kho thành phẩm g.Xuất thành phẩm đi tiêu thụ 1.4 Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến Kiểm toán. a.Về nguyên tắc kế toán.Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:Nguyên tắc hoạt động liên tục Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các nămNguyên tắc tính nhất quánNguyên tắc giá gốc Nguyên tắc thận trọngNguyên tắc không bù trừNguyên tắc ghi chép kế toán b. Về phương pháp tính giá.Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khácnhau ở các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tínhgiá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phươngpháp sau đây:- Phương pháp giá thực tế đích danh.- Phương pháp bình quân gia quyền.- Phương pháp nhập trước, xuất trước.- Phương pháp nhập sau xuất trước.- Phương pháp tính giá thực tế theo giá hạch toán. c.Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho.Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành củaViệt Nam, Doanh nghiệp có thể lựa chọn mộttrong ba phương pháp hạch toán chi tiết đó là: - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư. d. Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên Theo phương pháp này mọi biến động tăng giảm hàng tồnkho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng được phản ánhtrên các tài khoản liên quan sau: TK151 – Hàng mua đang đi dường. TK152 – Nguyên vật liệu. TK 153 – Công cụ dụng cụ. TK 154 – Sản phẩm dở dang. TK 155 – Thành phẩm. TK 156 – Hàng hóa. TK 157 – Hàng gửi bán. TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Trị giá hàng tồn cuối kỳ = Trị giá hàng xuấttrong kỳ+ Trị giá hàng tồn đầu kỳ - Trị giá hàng nhập trong kỳPhương pháp kiểm kê định kỳ; là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ theo công thức:Theo phương pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không được theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài khoản trung gian sau đây:+ TK 611 – Mua hàng.+ TK 631 – Giá thành.+ Tk 632 – Giá vốn hàng bán.Chứng từ và sổ sách có liên quan đến chu trình hàng tồn khoChứng từ Kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho Kiểm toán viên. Chứng từ Kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu trình Hàng tồn kho các loại chứng từ Kiểm toán thường bao gồm:- Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.- Sự ảnh hưởng của phương pháp kế toán hàng tồn kho.- Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phảm.- Hệ thồng các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành sản phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo cáo thiệt hại do ngừng sản xuất.- Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo tổng hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung..2. Mục tiêu kiểm toán đối với chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.2.1 Các sai phạm có thể xảy ra trong việc kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.Trên cơ sở thiết lập những nhận định ban đầu về các sai phạm cóthể xảy ra, kiểm toán viên sẽ đặt ra mục tiêu thích hợp: 2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. 2.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán.Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng khả năng xảy ra các sai phạm liên quan tới hàng tồn kho,chẳng hạn: Số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ thường xảy ra nhiềuCó nhiều vấn đề phức tạp luôn phải đối mặt về tính giá và đo lường trong phần hànhCó nhiều loại hàng hóa, vật tư đòi hỏi phải nhờ đến các thủ tục đặc biệt; ý kiến đánh giá của các chuyên gia mới xác định được số lượng và giá trị của chúngHàng tồn kho do bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau, nhiều nơi dẫn đến khó kiểm soát vật chất nên dễ bị mất trộm, Các sai sót liên quan đến hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.Hàng tồn kho dễ bị đổ vỡ, lạc hậu và các điều kiện kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng tiêu thụ, do vậy ảnh hưởng tới giá trị hàng tồn kho.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. 3.1 Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát bổ sung Sau khi đạt được sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống kiểm soát củakhách hàng đối với hàng tồn kho,kiểm toán viên đưa ra mức rủiro kiểm soát ban đầu đới với các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tàichính3.2 Thực hiện các thử nghiệm,kiểm soát bổ sung Các thử nghiệm hướng vào tính hiệu lực của hệ thốngkiểm soát nội bộ nhằm giúp các kiểm toán viên đánh giáđược tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức độ rủi ro kiểmsoát ban đầu mà họ đã đưa ra đối với các cơ sở dữ liệu về hàngtồn kho.(1). Nghiệp vụ xuất vật tư, hàng hóa.Khi kiểm toán nghiệp vụ này kiểm toán viên cần chú ý kiểm travề tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư,hàng hóa bằng việckiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các yêucầu đó. Đồng thời kiểm toán viên phải kiểm tra các chứngtừ sổ sách có liên quan tới việc hạch toán nghiệp vụ xuấtvật tư, hàng hóa như lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, phiếuxuất kho và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tincậy đối với các thông tin về nghiệp vụ xuất vật tư, hànghóa.(2). Nghiệp vụ sản xuất.Cùng với sự nghiệp lưu kho vật tư,hàng hóa thì nghiệp vụ sảnxuất được xem là Nghiệp vụ trọng tâm trong chu trình hàng tồnkho.Để đánh giá các hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ ngàykiểm soát viên có thể thiết kế và thực hiện nhiều thử nghiệmkiểm soát khác nhau.(3). Nghiệp vụ lưu kho hàng hóa, vật tư.Bảng tổng hợp các hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với nghiệpvụ lưu kho và các TNKS phổ biến :4. Ví Dụ Kiểm toán chu trình HTK và GVHB tại công ty Kinh Đô4.1 Chuẩn bị kiểm toánCông ty Kinh Đô thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính một phần nhằm tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, đồng thời thông qua kiểm toán nhằm hoàn thiện hơn quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho nhằm khẳng định tính trung thực hợp lý của số dư các khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Mặt khác, dựa trên thư quản lý do Công ty Kiểm Toán cung cấp sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn và hiệu quả hơn về hàng tồn kho.4.1.1. Tìm hiểu khách hàng+ Thu thập thông tin cơ sở về công ty Kinh ĐôTheo như hồ sơ năm 2013 công ty Kinh Đô là công ty cổ phần có các công ty con, công ty liên kết và một công ty liên doanh đồng kiểm soát. Hoạt động chính của Công ty là chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất kẹo, nước tinh khiết và nước ép trái cây và mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ thực phẩm và vải sợi. Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại Sở Giao dịch và Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy phép Niêm yết số 39/UBCK-GPNY do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cắp ngày 18 tháng 11 năm 2005. Số lượng công nhân viên của Tập đoàn vào ngày 31 tháng 12 năm 2013 là 7069. Vốn điều lệ: 1.676.282.700.000 đồngCông ty Kinh Đô tổ chức dự trữ vật liệu tại 2 kho phục vụ cho sản xuất, đồng thời đây cũng là nơi bảo quản các thành phẩm.Với đặc điểm sản xuất là bánh kẹo nên vật tư lưu trong kho là lương thực như gạo tẻ, gạo nếp, đậu thực phẩm và các loại gia vị, đòi hỏi phải có điều kiện bảo quản nhất định.Trong công tác bảo quản công ty Kinh Đô có trang bị đầy đủ các loại máy hút ẩm, máy thông gió, máy lạnh, phương tiện cứu hỏa và một số trang thiết bị khác. Do đó kho thông thoáng, không hở dột và được xây dựng vững chắc có khóa và được thủ kho trông nom bảo quản. -> Để có được những thông tin này kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp quan sát kho bãi.-> Qua đây cho kiểm toán viên thấy công tác lưu kho vật tư thành phẩm của công ty Kinh Đô là đáp ứng được yêu cầu bảo quàn.4.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty Kinh Đô- Môi trường kiểm soátTrong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty năm 2013 kiểm toán viên có được thông tin này qua cập nhật hồ sơ năm 2012. Từ hồ sơ năm 2012 cho biết, công ty Kinh Đô là một công ty có quy mô lớn, bộ máy quản lý chặt chẽ, mỗi bộ phận sản xuất đều có người chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý riêng. Giám đốc là người có trình độ chuyên môn trong sản xuất bánh kẹo và các thực phẩm, đồng thời có khả năng quản lý tài chính tốt. Kế toán trưởng là người có trình độ về kế toán, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh.- Hệ thống kế toánBáo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phù hợp với Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo: QĐ số 149/2001/QĐ-BTC; QĐ số 165/2002/QĐ-BTC; QĐ số 234/2003/QĐ-BTC; QĐ số 12/2005/QĐ-BTC; QĐ số 100/2005/QĐ-BTC. Hình thức sổ kế toán áp dụng được đăng ký của Công ty là Nhật ký Chung.Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành để đưa mỗi sản phẩm đến vị trí và điều kiện hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được.Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho: Chi phí nguyên vật liệu,hàng hóa mua theo phương pháp bình quân gia quyền.Các chứng từ, sổ sách về hàng tồn kho được sử dụng gồm có: Phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư (thành phẩm), thẻ kho, sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 151, TK 152, TK 154, TK 155, các sổ chi tiết vật liệu và Bảng kê tổng hợp chi tiết vật tư.- Đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với chu trình HTK.HTK thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng TS lưu động của công ty nên việc tính giá HTK ảnh hưởng trực tiếp đến GVHB, do đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu LN thuần từ hoạt động KD. Vì vậy, khoản mục HTK thường được đánh giá là khoản mục trọng yếu. Và do đặc điểm của khoản mục HTK nên HTK là khoản mục cũng thường được đánh giá rủi ro tiềm tàng cao. 4.2. Sử dụng các thủ tục phân tích sơ bộ trong kiểm toán chu trình HTK và GVHB tại công ty Kinh Đô.Trong kiểm toán các chu trình hàng tồn kho, kiểm toán viên thường áp dụng các thủ tục phân tích:So sánh số dư các khoản mục HTK năm nay so với năm trướcTính và so sánh tỷ trọng HTK/Tổng tài sản; HTK/Doanh thu hoặc HTK/GVHB so với những năm trước.Phân tích khoản mục SPDD: xác định tỷ trọng SPDD/tổng HTK và đánh giá tính phù hợp của khoản mục này. Khi kiểm toán tại công ty Kinh Đô, KTV đã áp dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán chung vào thực tế:+ Phân tích ngang: Chỉ tiêuNăm 2013Năm 2012Chênh lệchTỷ trọng (%)Bảng cân đối kế toánTSLĐ và ĐTNH3.208.951.3032.289.382.509.434919.569.438.86940,2 %3)Hàng tồn kho303.697.604.128316.605.949.009- 12.908.344.881- 4,1 %-Hàng tồn kho317.614.040.657323.945.751.898- 6.331.711.241- 1,9 %-Dự phòng giảm giá HTK(13.916.436.529)(7.339.802.889)6.576.633.640- 89,6 %.Tổng tài sản6.378.245.578.9985.514.704.462.010863.541.116.98815,7 %HTK năm 2013 giảm 4,1 % so với năm 2012, DP GG HTK tăng mạnh 89,6 %. KTV cần lưu ý về khoản DP: kiểm tra tại sao khoảng DP tăng mạnh như vậy trong khi HTK lại giảm so với năm 2013.Báo cáo kết quả kinh doanhGVHB năm 2013 tăng 167.732.869.479 đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 6,9%..Chỉ tiêuNăm 2012Năm 2013Chênh lệchDoanh thu4.311.914.226.2814.674.796.415.910362.882.189.629GVHB(2.416.751.839.765)(2.584.484.709.244)167.732.869.479Lợi nhuận gộp1.869.045.603.6461.976.113.576.094107.067.972.448Chi phí bán hàng(958.733.196.493)(996.843.091.578)38.109.895.085Chi phí quản lý doanh nghiệp(343.004.410.348)(395.953.432.450)52.949.022.102HTK năm 2013 chiếm 4,76 % trong tổng tài sản, so với năm 2012 thì giảm 0,98 %.Số vòng quay HTK năm 2013 tăng 1,57 vòng so với năm 2012, có thể sản phẩm của công ty đã được ưa chuộng hơn nên bán nhanh hơn so với năm 2012 và công ty chỉ dự trữ HTK ở mức cần thiết. Nếu KTV kiểm tra không phải những nguyên nhân trên thì có thể công ty đã khai khống GVHB hoặc ghi thiếu hàng mua vào.Tỉ lệ lãi gộp năm 2013 là 0,43 và giảm 1% so với năm 2012. Chỉ tiêuNăm 2012Năm 2013Chênh lệch(HTK/TS)*1005,74 %4,76 %0,98 %Số vòng quay HTK6,768,331,57Số ngày tồn kho5343- 5Tỉ lệ lãi gộp0,440,43- 0,01+ Phân tích dọc :4.3. Kiểm tra chi tiết trong kiểm toán chu trình HTK và GVHB tại công ty Kinh Đô4.3.1. Sự hiện hữu, sự đầy đủ và ghi chép chính xác đối với các nghiệp vụ nhập, xuất HTK Mục tiêu: Các nghiệp vụ nhập, xuất HTK được phản ánh đầy đủ, không khai khống và khai thiếu.Thực hiện: thủ tục kiểm tra tài liệu+ KTV chọn mẫu các nghiệp vụ nhập, xuất trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp HTK và đối chiếu với các chứng từ gốc liên quan => kiểm tra sự hiện hữu+ KTV chọn các chứng từ gốc về nhập – xuất HTK và đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp HTK => kiểm tra sự đầy đủChứng từNội dung kinh tế TKSố tiềnGhi chúSHNT SSTTSSTT N280.015/1/13Nhập kho nếp15215217.223.50017.223.500vX230.0312/1/13Xuất trứng cho trực tiếp SX1521521.404.0001.404.000vX220.0215/2/13Xuất thành phẩm bán63563530.000.00030.000.000vN305.0511/4/13Nhập kho trứng15215221.780.00021.780.000vN200.0828/7/13Nhập kho gia vị1521522.500.0002.500.000vX221.0217/9/13Xuất thành phẩm bán63563570.000.00070.000.000vX407.043/10/13Xuất thành phẩm bán15515525.000.00025.000.000vKết luận của KTV: Các nghiệp vụ nhập – xuất HTK tại công ty đã được kế toán phản ánh đầy đủ và ghi chép trên sổ sách chính xác.4.3.2. Sự hiện hữu đối với số dư HTK và GVHB Mục tiêu: Hàng tồn kho thực tồn tại và thể hiện đúng giá trị sổ sách, không khai khốngThực hiện: Chứng kiến kiểm kê : Thu thập bảng kê chi tiết hàng tồn kho, thể hiện giá trị cụ thể cho từng mục Tham gia kiểm kê thực tếĐạt danh sách chi tiết các loại nguyên vật liệu, thành phẩm, có thể hiện số lượng tồn kho theo sổ sách (cung cấp bởi thủ kho)Tham gia kiểm kê: Do đơn vị đã tiến hành kiểm kê trước, nên hàng tồn kho đã được sắp xếp gọn gàng theo thứ tự, kiểm toán viên chọn mẫu kiểm theo tiêu thức giá trị lớn và cách chọn mẫu ngẫu nhiên.Số lượng tồn xác định chính xác và gửi kiểm toán viên vào thời điểm kiểm toán.Kiểm toán viên đã thực hiện kiểm kê trên mẫu chọnCuối cuộc kiểm kê, ghi nhận kết quả kiểm kê như sau:Hầu hết các mẫu chọn đối với nguyên vật liệu và thành phẩm đều khớp đúng với bảng kê.Nguyên vật liệu sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo từng loại có đính kèm thẻ kho, thể hiện số lượng tồn đến thời điểm kiểm kê. => Đánh giá kết quả kiểm kê: số lượng HTK trên sổ sách có chênh lệch so với thực tế Vào thời điểm kiểm kê, có một lô nguyên vật liệu bị hỏng công ty để riêng đang được tiêu hủy.Biên bản kiểm kê, kiểm toán viên đã yêu cầu ghi rõ số lượng nguyên vật liệu bị hư hỏng và giá trị ban đầu là 50kg với giá trị đã ghi sổ là 1.000.000 ( số hàng này chưa được lập DP )PHIẾU XUẤT KHONgày 15 tháng 9 năm 2013Số 102Nợ TK 632Có TK 152- Họ và tên người nhận hàng:..Lý do xuất kho: Xuất kho đem hủy thành phẩm bị hỏngXuất tại kho:. Địa điểmSTTTên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư,dụng cụ, sp, hhMã sốĐơn vị tínhSố lượngĐơn giáThành tiềnYêu cầuThực xuấtABCD12341Bộtkg5020.0001.000.000Cộng501.000.000Hướng giải quyết: Kiểm tra số chi tiết thành phẩm và đối chiếu số dư tài khoản 152 giữa sổ sách với thực tế, sau khi kiểm tra KTV phát hiện số thành phẩm bị hư hỏng đang được tiêu hủy này vẫn chưa được ghi sổ, làm cho số dư HTK trên BCTC cao hơn so với thực tế. KTV cũng đã thu thập được biên bản về việc hủy số thành phẩm này. Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 632 1.000.000 Có TK 152 1.000.000(2) Kiểm tra tài liệu:- Phương pháp đối chiếu trên sổ sách của công ty: Đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc, sổ chi tiết HTK, GVHB với số liệu sổ cái.Đánh giá kết quả kiểm tra:KTV phát hiện 1 PXK: xuất bánh trung thu bán cho công ty CP THỰC PHẨM SÀI GÒN, số lượng là 500 cái, giá trị là 45.000.000 VNĐ nhưng kế toán phản ánh lên sổ chi tiết TK 155, 632 là 55.000.000 VNĐ.PHIẾU XUẤT KHONgày 25 tháng 10 năm 2013Số 111Nợ TK 155Có TK 632- Họ và tên người nhận hàng: Lý do xuất kho: Xuất kho bánh trung thu bán cho cty Sài GònXuất tại kho:. Địa điểmSTTTên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư,dụng cụ, sp, hhMã sốĐơn vị tínhSố lượngĐơn giáThành tiềnYêu cầuThực xuấtABCD12341Bánh trung thucái50050090.00045.000.000Cộng50050045.000.000NTChứng từDiễn giảiNhật ký chungTKĐƯSố tiềnSHNTTr. SốTT dòngNợCó Số dư đầu kỳ --- --------------- PXK 111 Giá vốn TP bánh trung thu023515555.000.000 ---- Kết chuyển ------ Cộng phát sinh --- ---SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Tháng 10 năm 2013 (ĐVT: VNĐ)Hướng giải quyết: Kế toán thừa nhận là sai sót của mình và đã thực hiện bút toán điều chỉnh theo yêu cầu của KTV: Nợ TK 155 : 10.000.000 Có TK 632 : 10.000.000 Nhận xét: việc không ghi sổ đối với lô hàng mang đi tiêu hủy và khai khống GVHB nghiệp vụ xuất kho thành phẩm đem bán đã làm cho giá trị thực tế của HTK nhỏ hơn giá trị ghi trên sổ sách số tiền là 9.000.000 VNĐ, đồng thời nó cũng làm cho giá trị ghi sổ của GVHB bị giảm đi 9.000.000 VNĐ.KTV cũng thực hiện đối với TK 154, tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK 154 được đối chiếu với tổng phát sinh của TK 621, 627, 622. Đối với TK 155, được đánh dấu đã kiểm tra và phương pháp kiểm tra được tiến hành như trên và đối chiếu với sổ cái TK 154.Kết quả thu từ việc kiểm tra sổ Cái TK 154, TK 155 cuối kỳ khớp đúng với sổ sách liên quan.4.3.2. Sự đầy đủ Kiểm tra tài liệu: KTV sẽ căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh để lập các số liệu liên quan đến các khoản mục HTK và GVHB như: SDĐK, SPS nợ, SPS có và SDCK. Sau đó, KTV tiến hành các bước đối chiếu sau:Kiểm tra sự tương ứng giữa SDĐK các tài khoản với SDCK đã kiểm toán năm trước.Kiểm tra sự khớp đúng giữa Bảng liệt kê chi tiết HTK, TK 632 và Sổ Cái, Bảng cân đối kế toán.Đối chiếu số liệu về số lượng giữa thẻ kho, báo cáo xuất nhập tồn, sổ chi tiết HTK và kết quả kiểm kê.TKTổng hợpChi tiếtBảng N-X-TGhi chú1518.398.681.6768.398.681.676 v152182.115.956.240182.115.956.240182.115.956.240v15337.506.961.23737.506.961.23737.506.961.237v1543.464.716.8683.464.716.868 v15566.529.353.60866.529.353.60866.529.353.608v1578.479.275.2118.479.275.211 v6322.584.484.709.2442.584.484.709.244 vBảng đối chiếu Tổng hợp – Chi tiết – Nhập xuất tồnv : số liệu đã kiểm tra và khớpKTV kiểm tra các chứng từ gốc với số liệu trên sổ sách kế toán thì phát hiện 1 PNK mua nếp nhưng kế toán không phản ánh trên Bảng kê mua hàng với số tiền 15.000.000 VNĐ.KTV đã yêu cầu DN thực hiện bút toán điều chỉnh : Nợ TK 152 : 15.000.000 Nợ TK 133 : 1.500.000 Có TK 111 : 16.500.000 Đánh giá kết quả kiểm kê: số lượng HTK trên sổ sách có chênh lệch so với thực tế.PHIẾU NHẬP KHONgày 25 tháng 10 năm 2013Số 111Nợ TK 152Có TK 111- Họ và tên người giao: Theo HĐGTGT số 000234 ngày 27 tháng 11 năm 2013Nhập tại kho:. Địa điểmSTTTên, nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư,dụng cụ, sp, hhMã s