Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệxã hội của mỗi
quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương
trình bảo vệxã hội có các hệthống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợgiúp
xã hôi ), hệthống Bảo hiểm tưnhân. Mỗi hệthống có một phương thức tổ
chức thực hiện khác nhau thểhiện qua việc hình thành nguồn tài trợcho hoạt
động và cách phân phối cho người thụhưởng của hệthống.
Hệthống BHXH bảo vệlợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, khi vềgià hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố
trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹBHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và sựhỗtrợcủa Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh
doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ởnước ta, chính sách BHXH
được Đảng và Nhà nước đứng đầu là chủtịch HồChí Minh quan tâm và thực
hiện ngay từnhững ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổsung
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tếcủa đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tếthịtrường với sựtham gia của nhiều thành
phần kinh tếvà có sựquản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Với những quan hệlao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công
tác thu chi của quỹBHXH nói riêng. Chính vì thếmà chính sách BHXH luôn
cần được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và
công tác thu BHXH nói riêng.
QuỹBHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa
mang tính kinh tếxã hội vừa mang tính chính trịnhằm ổn định cho một đất
nước phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ởnước ta được phát triển toàn
diện, có đủtài chính đểchi trảcác chế độngắn hạn và dài hạn cho người tham
gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động đểtừ đó chính sách BHXH thực
sự đi vào đời sống của người dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác
Luận văn tốt nghiệp
thu tạo quỹBHXH từngười lao động và người sửdụng lao động là một trong
những vấn đềhết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từnhững lý do trên
trong quá trình thực tập em đã chọn đềtài: “Kiến nghịvà giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quảcủa công tác thu BHXH ởViệt Nam” đểlàm Luận
văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả
của công tác thu BHXH ởViệt nam trong thời gian qua và từ đó đưa ra kiến
nghịvà giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn
ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung vềBHXH và công tác thu BHXH.
Chương II : Thực trạng của công tác thu BHXH ởViệt Nam.
Chương III : Một sốkiến nghịvà giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quảcủa công tác thu BHXH ởViệt Nam.
92 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu bảo hiểm xã hộ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt
Nam”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH.............2
I. TỔNG QUAN VỀ BHXH...................................................................................3
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.....................................3
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.............................................3
1.2. Vai trò của BHXH.........................................................................5
2. Bản chất và chức năng của BHXH.......................................................9
2.1. Bản chất của BHXH.......................................................................9
2.2. Chức năng của BHXH.................................................................10
3. Quan điểm về BHXH..........................................................................12
4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH............................................13
4.1. Đối tượng của BHXH.................................................................14
4.2. Đối tượng tham gia BHXH.........................................................14
5. Các chế độ BHXH...............................................................................15
6. Quỹ BHXH..........................................................................................16
6.1. Khái niệm về quỹ BHXH.............................................................16
6.2. Nguồn hình thành quỹ..................................................................17
6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.....................................................19
II. CÔNG TÁC THU BHXH................................................................................20
1. Vai trò của công tác thu BHXH..........................................................20
2. Quy trình thu BHXH...........................................................................22
3. Quản lý thu BHXH..............................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU..............................................25
I. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM................................25
1. Giai đoạn trước năm 1995...................................................................25
2. Giai đoạn sau năm 1995......................................................................28
II. NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BHXH Ở VIỆT NAM...................................32
1. Trước năm 1995..................................................................................32
2. Từ năm 1995 trở lại đây......................................................................33
2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ).............34
2.2.Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. (NSDLĐ và NLĐ).............36
2.3.Nhà nước hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH được thực hiện một cách
toàn diện:.....................................................................37
III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM..................38
1. Phân cấp thu BHXH, BHYT...............................................................38
1.1 Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH
huyện).......................................................................38
1.2 Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH
tỉnh).....................................................................................39
1.3. Cơ quan BHXH Việt nam (ban thu BHXH)................................40
2. Các phương pháp thu BHXH..............................................................41
2.1 Phương pháp thu trực tiếp.............................................................42
2.2 Phương pháp thu gián tiếp............................................................42
3. Kết quả thu BHXH ở Việt nam...........................................................44
4. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua....53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM.............................................................66
I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH BHXH VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................................................66
1. Mục tiêu của ngành BHXH Việt nam nói chung................................66
2. Mục tiêu của ban thu ngành BHXH nói riêng....................................68
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU QUỸ
BHXH Ở VIỆT NAM........................................................................69
1. Một số kiến nghị đối với chính sách Nhà nước về BHXH.................69
1.1 Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đến sự nghiệp BHXH
.................................................................................................70
1.2 Bổ sung, ban hành và hoàn thiện Luật BHXH nhằm tạo sự thông thoáng trong việc
triển khai BHXH....................................................71
1.3 Nhà nước nên áp dụng việc thu nộp BHXH thông qua thu nộp thuế từ các doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động...................................73
1.4 Nhà nước tạo mọi điều kiện để cho các thành phần kinh tế phát triển.....73
1.5 Tăng cường các biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm nghĩa vụ
thu nộp BHXH cho người lao động.......................74
2. Một số kiến nghị đối với BHXH Việt nam.........................................75
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU BHXH
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.....................................80
1. Về cán bộ chuyên quản, chuyên thu của ngành BHXH Việt nam......80
2. Thực hiện tốt công tác thu đúng, thu đủ từ đối tượng tham gia BHXH..81
2.1 Mở rộng phạm vi đối tượng tham gia...........................................81
2.2 Hoàn thiện tốt phương pháp thu đóng BHXH, BHYT.................82
2.3 Hoàn thiện cơ chế thu và quản lý thu đóng góp BHXH...............83
3. Giải pháp nhằm khắc phục tình trạng nợ đọng quỹ bảo hiểm...........85
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu quỹ BHXH....87
KẾT LUẬN.....................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................85
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệ xã hội của mỗi
quốc gia, bảo đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương
trình bảo vệ xã hội có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp
xã hôi…), hệ thống Bảo hiểm tư nhân. Mỗi hệ thống có một phương thức tổ
chức thực hiện khác nhau thể hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt
động và cách phân phối cho người thụ hưởng của hệ thống.
Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau
thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố
trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham
gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh
doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ở nước ta, chính sách BHXH
được Đảng và Nhà nước đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực
hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Với những quan hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện chính sách BHXH nói chung và công
tác thu chi của quỹ BHXH nói riêng. Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn
cần được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi mới chính sách BHXH nói chung và
công tác thu BHXH nói riêng.
Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa
mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất
nước phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nước ta được phát triển toàn
diện, có đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho người tham
gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực
sự đi vào đời sống của người dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác
Luận văn tốt nghiệp
thu tạo quỹ BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động là một trong
những vấn đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Từ những lý do trên
trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: “Kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam” để làm Luận
văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét đánh giá kết quả
của công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó đưa ra kiến
nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của Luận văn
ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chương II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
CHƯƠNG I
Luận văn tốt nghiệp
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH
I. TỔNG QUAN VỀ BHXH.
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tươi tốt,
đâm chồi nảy lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người,
ai cũng luôn mong muốn được tồn tại, phát triển, trường tồn mãi mãi. Nhưng
cũng như quy luật của tự nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai
cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên,
trưởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con
người là có được cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là
sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là
những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc
sống. Hơn nữa, con người từ thời sơ khai là xã hội nguyên thuỷ cho đến nay
không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ của cộng
đồng, bè bạn và người thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc nào
con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều
kiện sinh sống đều diễn ra bình thường như mình mong muốn mà trái lại có
rất nhiều khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị
giảm hoặc mất thu nhập như: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp… Khi rơi vào những hoàn cảnh, trường hợp này thì các nhu cầu cần
thiết trong cuộc sống không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những
làm cho người lao động khó có thể đảm đương được. Chính xuất phát từ bản
chất mong muốn tồn tại và vượt qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống
khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những người lao động (NLĐ) và xã hội loài người
phải tìm ra được biện pháp nào đó để giải quyết những vấn đề trên và thực tế
Luận văn tốt nghiệp
là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ rủi ro, đùm bọc
lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của
nhà nước… Nhưng những cách này chỉ mang tính tạm thời, thụ động và
không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và
việc thuê mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu
thuẫn chủ thợ trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là
nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao động - chủ
sử dụng lao động (NSDLĐ) không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu
nhập cho nhập cho người lao động mà mình thuê mướn (NLĐ) trong trường
hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam chịu với thái độ của các chủ sử
dụng lao động, những người lao động đã liên kết lại đấu tranh buộc người chủ
sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao động và đảm bảo cho họ
có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho những nhu cầu thiết yếu
khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất hoặc giảm khả
năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn
và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà
nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một
mặt đã làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt
chẽ dựa trên xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp
của cả chủ và thợ hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm
đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi
trong cuộc sống. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất
lợi của người lao động được dàn trải đều và chia nhỏ rủi ro của một người cho
nhiều người làm cho cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm
Luận văn tốt nghiệp
bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi trong nhiều mặt và đảm
bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những
hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã
hội (BHXH) đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức
đối phó hữu hiệu nhất trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một
trong những phát kiến văn minh nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với
khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con người.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ đã
trú trọng đến vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập nước và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp yêu cầu phát triển thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngày
càng được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người
lao động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm
của nó mặc dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không
thể phủ nhận sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách
quan cho mọi Quốc gia, cho toàn nhân loại.
1.2. Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi
chế độ xã hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai
trò to lớn.
1.2.1 Đối với người lao động (NLĐ).
Luận văn tốt nghiệp
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc
mất sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp
những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian
hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có những tổn thất
về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp NLĐ có được
những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản
thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này, BHXH
làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng
buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ
lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã
hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp
phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra
sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời
góp phần đảm bảo thu nhập của bản thân họ.
1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu
thuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự
cố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh
chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các
mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho
người lao động, tạo sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác
Luận văn tốt nghiệp
quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh
nghiệp lên.
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc
đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho
người lao động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến
việc thuê mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc
cho mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn
của NSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình
sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào.
Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián đoạn
quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn đến giảm
thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH, NLĐ không may
gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó NLĐ có điều
kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động nhanh
chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm
tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3 Đối với Nhà nước.
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách
Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về
đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc
NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả
thị trường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ
phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của người dân.
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật
tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ
Luận văn tốt nghiệp
và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người
lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ
có thể dẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công
lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm
lao động xã không được sản xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ
tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy,
Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: giữ vững trật tự an toàn
xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm
bớt mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao
động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do
vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua việc
thu thuế