Clarence Perry là người đã đề xuất mô hình đô thị được
ứng dụng nhiều nhất trên thế giới với nhiều tên gọi khác
nhau và vẫn còn giá trị đến ngày nay : Mô hình Đơn vị ở
láng giềng . Ông đề xuất 6 nguyên lý thiết kế nhằm tạo
ra những khu dân cư an toàn, có ranh giới và đặc trưng
rõ rệt, khuyến khích sự giao tiếp giữa các cư dân và
tương tác giữa cư dân và địa danh nơi họ sinh sống.
Đơn vị ở láng giềng (neighbourhood unit) qui mô có thể
đặt một trường trung họccơ sở với 1.000 - 1.200 học
sinh, có khoảng 5000 - 6000 dân và bán kính phục vụ
củacông trình công cộng≤400m.- Ông đề nghị xây dựng
đô thị thành các đơn vị ở láng giềng đến thành phố là
tậphợp của nhiều đơn vị nhỏ. Trong đó đơn vị làng
giềng là đơn vị cơ sở. Qui mô dân số dựa vào qui mô của
trường THCS- Là một đơn vị được trang bị đầy đủ các
điều kiện phục vụ, nếu 1000 học sinh sẽ tương ứng với số
dân là 5000÷6000 người.- Đối với giao thông cơ giới
không được đi xuyên qua đơn vị ở để bảo đảm điều kiện
nghỉ ngơi, giải trí và không ảnh hưởng đến sự nguy hại
cho học sinh (trẻ em), dành1/10 diện tích là cây xanh.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8140 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử đô thị (lý luận về thành phố theo đơn vị ở), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Edit your company slogan
LỊCH SỬ ĐÔ THỊ
(Lý luận về thành phố theo đơn vị ở).
Nhóm 8: TRẦN THỊ MAI
VŨ THỊ THU HÀ
PHAN ĐÌNH NGUYỆN
TRẦN PHÚ THÀNH
NGUYỄN THANH THẮNG
NGUYỄN TỈNH BÁCH
HOÀNG QUỐC HIỂN
LOGO
Clarence Perry là người đã đề xuất mô hình đô thị được
ứng dụng nhiều nhất trên thê ́ giới với nhiều tên gọi khác
nhau và vẫn còn giá trị đến ngày nay : Mô hình Đơn vị ở
láng giềng . Ông đề xuất 6 nguyên lý thiết kế nhằm tạo
ra những khu dân cư an toàn, có ranh giới và đặc trưng
rõ rệt, khuyến khích sự giao tiếp giữa các cư dân và
tương tác giữa cư dân và địa danh nơi họ sinh sống.
Đơn vị ở láng giềng (neighbourhood unit) qui mô có thể
đặt một trường trung họccơ sở với 1.000 - 1.200 học
sinh, có khoảng 5000 - 6000 dân và bán kính phục vụ
củacông trình công cộng≤400m.-Ông đề nghị xây dựng
đô thị thành các đơn vị ở láng giềng đến thành phố là
tậphợp của nhiều đơn vị nhỏ. Trong đó đơn vị làng
giềng là đơn vị cơ sở. Qui mô dân số dựa vào qui mô của
trường THCS- Là một đơn vị được trang bị đầy đủ các
điều kiện phục vụ, nếu 1000 học sinh sẽ tương ứng với số
dân là 5000÷6000 người.- Đối với giao thông cơ giới
không được đi xuyên qua đơn vị ở để bảo đảm điều kiện
nghỉ ngơi, giải trí và không ảnh hưởng đến sự nguy hại
cho học sinh (trẻ em), dành1/10 diện tích là cây xanh.
LOGO
Tên gọi chính xác của mô hình mà Clarence Perry, một nhà xã hội
học, đã đề xuất là “neighborhood unit” vốn được biết đến ở Việt
Nam bằng cụm từ “đơn vị láng giềng” .
Đo ́ là một đóng góp quan trọng vào nền văn hoa ́ xây dựng đô thi ̣
hiện đại , khai thông một hướng phát triển đô thi ̣ hợp lý mới , luận
thiết của Perry thực sự đa ̃ gây một chấn động trong dư luận các
giới chuyên môn va ̀ công chúng .
6 nguyên ly ́ thiết kê ́ bao gồm :
1. Quy mô dân số của một “đơn vị
ở” phải đảm bảo tối thiểu cho một
trường tiêu học hoạt động;
2. Thương mại được phát triển tại
rìa của cộng đồng, nơi giáp ranh
với các khu dân cư kế cận và
đường giao thông đối ngoại;
3. Công viên và các không gian
nghỉ dưỡng, thể dục – thể thao
ngoài trời cần được bố trí;
4. Ranh giới của cộng đồng được
xác lập rõ ràng bằng đường giao
thông đối ngoại bao bọc;
5. Công trình công cộng như
trường học, nhà trẻ cần được tập
trung xung quanh một khu vực
trung tâm của cộng đồng;
6. Đường giao thông nội bộ cần
được thiết kế tỉ lệ thuận với lưu
lượng dự đoán và không khuyến
khích giao thông xuyên cắt từ bên
ngoài.
LOGO
Trường học đóng vai trò trung tâm trong ý
tưởng về đơn vị quy hoạch của ông bằng
chứng là ông tham gia các chiến dịch vận
động mở cơ sở vật chất của các trường học
cho người dân địa phương có thể sử dụng
cho các hoạt động văn hóa, thể thao và xã
hội (Rohe 2009).
Clarence Perry còn tiến xa hơn khi dự báo
rằng xe hơi sẽ phổ biến trong tương lai cho
nên ông bố trí các tuyến đường chính
không xuyên cắt khu dân cư mà chạy vòng
quanh thành đường ranh giới tự nhiên.
Cũng nguyên lý này mà Perry đã đưa ra
một lý lẽ logic cho việc chia thành phố
thành những đơn vị rời rạc. Với việc
những tuyến giao thông chính được bố trí
ở biên của khu dân cư, hành lang giao
thông được giải phóng khỏi áp lực xây
dựng đô thị và các cộng đồng khỏi tiếng
ồn, ô nhiễm và rủi ro tai nạn.
LOGO
Một sơ đồ thể hiện mô hình 'đơn vị khu dân cư'
của Clarence Perry minh họa những nguyên lý
cơ bản, trích từ New York Regional Survey, Vol
7. 1929
Những nguyên tắc cơ bản của mô
hình đơn vị ở láng giềng :
+ Những Đơn vị ở láng giềng được
bao quanh bởi những tuyến giao
thông chính ,bên trong khu ở chính
chỉ có khu nội bộ , không được xuyên
qua mà chỉ có đường cụt .
+ Bố trí va ̀ sử dụng hợp lý các công
trình dịch vụ ; trường học đặt gần
với lõi không gian cây xanh , trường
học và nhà tre ̉ nối liền với các đường
đi bộ ,cách ly hoàn toàn với các tuyến
đường lớn .
+ Số lượng người của khu ở phù hợp
với quy mô của các công trình phục
vụ , bán kính phục vụ từ các khu vực
trung tâm là khoảng 400 m .
Với cách bố trí này và việc sử dụng
chung các công trình dịch vụ các mối
quan hệ láng giềng sẽ phát triển tạo
nên môi trường ở tốt va ̀ sống động .
LOGO
Một trong những ứng dụng tức thời
của “đơn vị láng giềng” là dự án
kinh điển Radburn ở tiểu bang New
Jersey. Tác giả của Redburn,
Clarence Stein (1882-1975), là một
trong những nhà đô thị ảnh hưởng
nhất tại Hoa Kỳ trong thế kỷ 20 và là
người tiên phong trong đề xuất và
ứng dụng nhiều mô hình quy hoạch
tại quốc gia này . Ông đề xuất thiết
kế tại Radburn những ô phố lớn
rộng từ 12 đến 20 ha (superblock)
không có giao thông xuyên cắt và
những nhóm nhà gắn vào một trục
công viên với 15 – 20 căn nhà quay
xung quanh những con đường cụt
(cul-de-sac)
Mặt bằng chi tiết một khu trong Radburn
LOGO
Ông cũng học hỏi cách phân tách đường đi
bộ và đường giành cho giao thông cơ giới mà
kiến trúc sư cảnh quan Federick Law
Olmsted trong thiết kế công viên Central
Park, New York. Bản quy hoạch Redburn,
hoàn thành năm 1930, kiến tạo một cộng đồng
25.000 người với những dải công viên liên tiếp
kết nối từng nhóm nhà ở biệt lập, yên tĩnh với
trường học, nhà trẻ, sân chơi và khu thương
mại. Tại Redburn, không có bất cứ ai phải
băng qua những con đường xe ô tô chạy để
tiếp cận với tiện ích xã hội. Stein viết trong
tác phẩm “Towards New Towns for
America”: “chúng tôi đã nỗ lực hết mình để
theo đuổi đề xuất của Aristotle (xem bài trên
TCXD, 11-2009) rằng một thành phố cần
được xây dựng để mang lại cho cư dân sự an
toàn và hạnh phúc”.
LOGO
Tuy nhiên Công thức quy hoạch này đã trở thành công thức xây dựng hàng loạt,
đơn vị (quy hoạch) khu dân cư trở thành vỏ bọc chính sách cho việc cô lập những
nhóm xã hội không mong muốn hay xây dựng những biệt khu cho người giàu,
tách biệt sử dụng đất và cuôí cùng tạo ra môi trường đô thị không thân thiện với
người đi bộ (Jane Jacobs )
Các phiên bản của mô hình "đơn vị ở" được áp dụng tràn lan tại các thành phố Bắc Mỹ.
LOGO
Central Place Theory
Walter Chirstaller:
(21/5/1893 -09/3/1969), là một nhà địa lý người Đức.
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
1. Central Place Theory
Lý thuyết và ứng dụng:
Lý thuyết vị trí trung tâm là chỉ đơn giản có
chức năng như các dịch vụ cung cấp "nơi
trung ương đến các khu vực xung quanh”.
Chirstaller đề xuất rằng nếu tập trung khối
lượng xung quanh một hạt nhân làmột hình
thức cơ bản của trật tự
LOGO
www.themegallery.com
3.Tất cả các thành phố cùng cấp của trung tâm được phân bố
đều trên một khu vực nhất định
LOGO
www.themegallery.com
4. PLACE CENTRAL THEORY có:
* Nhiều trung tâm nhỏ hơn những trung tâm lớn
* Tỷ lệ trung tâm lớn đến những trung tâm nhỏ tương đối ổn định
* Khoảng cách trung tâm lớn xa nhau hơn so với những trung tâm nhỏ
LOGO
www.themegallery.com
5. Giải quyết vị trí trung tâm tạo điều kiện cho việc bán hàng hoá và
dịch vụ cho người dân ở khu vực xung quanh
=> nên chọn trung tâm lớn thuộc tâm tròn
LOGO
www.themegallery.com
6. Các vấn đề ,cấp độ cần giải quyết :
- Thôn
- Làng
- Thị trấn
- Thành phố
- Thành phố lớn.
LOGO
www.themegallery.com
7,Khái quát mô hình sẽ có:
- Rất ít trung tâm lớn
- Nhiều địa điểm nhỏ
* Quy mô dân số:
- Địa điểm trung tâm tương đối xa nhau
- Những nơi nhỏ tương đối gần nhau hơn.
LOGO
www.themegallery.com
8.Các loại dịch vụ như tìm thấy trong một vị trí trung tâm
- Các cửa hàng tạp hóa
- Nhà thờ cúng
- Trạm khí
- Trường học
- Cửa hàng trang sức
- Bác sĩ
- Các cửa hàng sách
- Các nha sĩ
- tạo mẫu tóc
- Bảo Tàng
- Đại lý tự động.
LOGO
www.themegallery.com
•Các chức năng cao hơn: Thương mại hàng hoá và dịch vụ, dịch vụ có giá
trị hơn và đáp ứng nhu cầu lớn. Bởi vì hàng hoá và dịch vụ nào có giá trị
hơn, mọi người sẵn sàng đi xa hơn đểmua sắm.
* Chức năng thấp hơn: Gồm những hàng hoá và dịch vụ ít có giá trị. Bởi vì
các hàng hóa và dịch vụ có ít giá trị, mọi người có thể đi chỉ với quãng đường
ngắn để mua sắm.
LOGO
www.themegallery.com
11. Bạn sẽ đi xa hơn đến khu chức năng cao cấp hơn:
- Đểmua một chiếc xemới.
- Gặp bác sỹ gia đình của bạn hoặc một chuyên gia tim.
- Hay đi xa hơn để đi học cao học?
LOGO
www.themegallery.com
12.Về việc phân bố hệ thống cấp bậc giáo dục của:
Thành phố: Trường Đại học, cao đẳng.
Thị xã: Trường trung học
Làng: Trường tiểu học
Thôn: Không có trường học
LOGO
www.themegallery.com
Có thể nói về Lý thuyết vị trí trung tâm:
Trong mô hình giao thông: Mục tiêu là để giảm thiểu chiều dài mạng lưới và
tối đa hóa khả năng kết nối các trung tâm được phục vụ.
Trong mô hình quản lý: Mục tiêu là để cung cấp một hệ thống điều khiển, nơi
Trung tâm cấp thấp hơn là hoàn toàn kiểm soát / quản lý bởi những nơi bậc
cao hơn.
LOGO
www.themegallery.com
Các thuộc tính của hệ thống này trong những nơi trung tâm có thể nói:
•Tất cả các thành phố cùng cấp của trung tâm được phân bố đều trên một khu
vực nhất định.
•Khoảng cách giữa các địa điểm trung tâm được xác định bởi khu vực bổ sung
tương ứng.
•Mỗi thành phố luôn luôn sản xuất các hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi
các thành phố khác với cùng một hoặc thấp hơn trung tâm - không có chuyên
ngành.
•Thành phố mới phát sinh trong từng trường hợp một để thấp hơn ở trung
tâm của một tam giác đều, được kẹp giữa ba địa điểm của cấp trên trực tiếp
của trung tâm.
•Hệ thống phân cấp của tất cả các khu vực thị trường theo hình học
LOGO
www.themegallery.com
*Chỉ trích của mô hình Christaller:
Quá cứng nhắc và hạn chế mô hình đang quá xa rời thực tế .
Sự phản đối được tóm tắt:
•Các phương pháp được sử dụng bởi Christaller để xác định trung tâm không còn thực tế.
•Chính xác giả định mô hình này tránh phân bố dân cư không đồng đều và sự khác biệt trong
sức mua. Nhưng thực tế dân cư phân bố rất khó đôngg đều và nhu cầu sức mua cũng khác
nhau.
•Một nơi trung tâm cao hơn phải cung cấp hàng hóa của trung tâm thấp hơn.Nhưng trung
tâm thấp hơn có thể không có sản phẩm để cung cấp cho trung tâm lớn.
LOGO
Edit your company slogan