Hơn 70% bề mặt trái đất được bao bọc bởi biển và đại dương nên từ rất sớm, con người đã biết thám hiểm, chinh phục và mở ra các tuyến đường vận tải quốc tế phục vụ cho nhu cầu giao thông, thương mại. Ngành hàng hải càng phát triển, càng đối diện với nhiều hiểm họa an ninh, đặc biệt là cướp biển, khủng bố, vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu và các tội phạm khác trên biển. Bên cạnh đó, xuất hiện ngày càng nhiều những tranh chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang, từ đó đe dọa an ninh tuyến đường vận tải biển, đe dọa quyền tự do hàng hải. Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm quản lý, bảo đảm an ninh hàng hải, Liên Hợp quốc, Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực đã soạn thảo, ban hành nhiều văn bản pháp lý về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, tạo cơ sở cho các quốc gia thành viên nội luật hóa và thực thi trong hệ thống pháp luật quốc gia. Là một quốc gia ven biển có đường bờ biển trải dài theo chiều dài đất nước, Việt Nam từ thủa sơ khai đã sớm hình thành các thương thuyền với nhiều hải cảng sầm uất. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành hàng hải đã đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước, từng bước khẳng định vị thế của một ngành kinh tế mũi nhọn giúp Việt Nam “hướng ra biển, làm giàu từ biển”. Nhận thức rõ vai trò của tăng cường bảo đảm an ninh tàu biển, cảng biển đối với sự phát triển của ngành hàng hải, Việt Nam đã sớm phê chuẩn và gia nhập rất nhiều các công ước quốc tế về an ninh hàng hải đồng thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để nội luật hóa và thi hành các công ước quốc tế về an ninh hàng hải mà Việt Nam đã phê chuẩn, tham gia. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành thực sự đang thiếu vắng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn chưa rõ ràng, chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn trong thực tiễn thi hành
176 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án An ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ KIM DUNG
AN NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN,
CẢNG BIỂN TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ KIM DUNG
AN NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN,
CẢNG BIỂN TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số : 9 38 01 08
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC VƯỢNG
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, kiến thức của bản thân, kết hợp nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh
Ngọc Vượng.
Các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực. Các trích
dẫn trong luận án đếu được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công
trình nào khác.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 5 năm 2019
Tác giả Luận án
NCS. Lương Thị Kim Dung
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng đã trực tiếp hướng dẫn tận tình về phương pháp nghiên
cứu và cách làm việc khoa học để tôi có thể hoàn thành được Luận án của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Luật Hà nội, Khoa Sau đại
học Trường Đại học Luật Hà nội và Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, công chức, viên chức thuộc
Cục hàng hải Việt Nam, Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, các doanh
nghiệp cảng biển, các chủ tàu, thuyền trưởng và các chuyên gia trong lĩnh vực liên
quan đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, ủng hộ nhiệt tình đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐÂU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI
NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........ 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ............. 7
1.1.1. Khái niệm an ninh hàng hải và pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển .............................................................................. 7
1.1.2. Các hiểm họa đe dọa an ninh tàu biển và cảng biển .............................. 9
1.1.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối với
tàu biển, cảng biển ........................................................................................ 12
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án .............. 13
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về an ninh tàu biển, cảng biển .......................... 13
1.2.2. Hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển Việt Nam ....... 13
1.2.3. Pháp luật Việt Nam về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối
với tàu biển, cảng biển.................................................................................. 15
1.3. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đế luận án cần tiếp tục nghiên cứu ............................. 17
1.3.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án . 17
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu .................................... 18
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu của luận án ...................................................... 19
1.3.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 19
1.3.5. Hướng tiếp cận của luận án ................................................................ 20
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN NINH HÀNG HẢI
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN .......................................................... 21
2.1. Khái niệm và vai trò của an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển
trong quan hệ quốc tế ................................................................................... 21
2.1.1. Định nghĩa .......................................................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm của an ninh hàng hải đối với tàu biển cảng biển .................. 32
2.1.3. Vai trò của an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong quan hệ
quốc tế .......................................................................................................... 36
2.2. Nhận diện các hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ... 38
2.2.1Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển . 38
2.2.2. Cướp biển/ cướp có vũ trang với tàu thuyền ....................................... 41
2.2.3. Khủng bố hàng hải ............................................................................. 44
2.2.4. Vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển ................................... 46
2.2.5. Người trốn theo tàu ............................................................................ 48
2.3. Anh ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong mối quan hệ với an
toàn hàng hải và an ninh quốc gia ................................................................. 49
2.3.1. Mối quan hệ giữa an ninh hàng hải đối với tàu biển cảng biển và an
toàn hàng hải ................................................................................................ 50
2.3.2. Mối quan hệ giữa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển và an
ninh quốc gia ................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH HÀNG HẢI ........ 57
3.1. Sự hình thành và phát triển của chế định an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển trong luật quốc tế hiện đại .................................................... 57
3.1.1. Giai đoạn từ năm 1600 trở về trước .................................................... 57
3.1.2. Giai đoạn từ năm 1600 đến năm 1850 ................................................ 58
3.1.3. Giai đoạn từ 1850 đến năm 1945 ........................................................ 58
3.1.4. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1991 ........................................................ 59
3.1.5. Giai đoạn từ năm 1991 đến nay .......................................................... 60
3.2. Pháp luật quốc tế về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa đe dọa an
ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ..................................................... 61
3.2.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ............. 61
3.2.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền .................................. 66
3.2.3. Khủng bố hàng hải ............................................................................. 73
3.2.4. Vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển ................................... 77
3.2.5. Người trốn theo tàu ............................................................................ 83
3.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh của tàu biển, cảng
biển .............................................................................................................. 85
3.3.1. Thực trạng pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh của
tàu biển, cảng biển ........................................................................................ 86
3.3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về biện pháp tăng cường an ninh
tàu biển, cảng biển ........................................................................................ 88
3.4. Các thiết chế quốc tế bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển .............................................................................................................. 93
3.4.1. Các thiết chế quốc tế toàn cầu ............................................................ 93
3.4.2. Các thiết chế khu vực và các tổ chức quốc tế khác ............................. 96
CHƯƠNG 4. THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ AN NINH HÀNG HẢI....... 98
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN .......................................................... 98
4.1. Pháp luật VN về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa đe dọa an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ............................................................. 98
4.1.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ............. 98
4.1.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền ................................ 101
4.1.3. Khủng bố hàng hải ........................................................................... 105
4.1.4. Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển......................... 107
4.1.5. Người trốn theo tàu109
4.2. Pháp luật VN về các biện pháp tăng cường bảo đảm an ninh của tàu biển,
cảng biển .................................................................................................... 111
4.2.1. Thực trạng pháp luật VN về biện pháp tăng cường an ninh tàu biển,
cảng biển .................................................................................................... 111
4.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về biện pháp tăng cường an ninh
tàu biển, cảng biển ...................................................................................... 114
4.3. Quan điểm định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển .......... 117
4.3.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tăng
cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ...................... 117
4.3.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển của Việt Nam ..................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...153
PHỤ LỤC.167
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHH Bộ luật Hàng Hải Việt Nam
BLHS Bộ luật Hình Sự Việt Nam
CMF Lực lượng biển hỗn hợp
COC Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông
CSCAP Hội đồng Hợp tác An ninh khu vực Châu Á Thái Bình
Dương
DOC Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông
FAL Công ước tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế
FOC Đội tàu treo cờ thuận tiện
ILO Tổ chức lao động quốc tế
IMO Tổ chức Hàng hải quốc tế
ISC Trung tâm hợp tác chia sẻ thông tin
ISM Bộ luật quản lý an toàn quốc tế
ISPS Công ước quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
MOU Bản ghi nhớ về kiểm soát của chính quyền cảng
MSC Uỷ ban An toàn Hàng hải của Tổ chức Hàng Hải quốc tế
MSSI Sáng kiến An ninh Eo biển Malacca
MTSA Đạo luật an ninh giao thông hàng hải
NATO Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
PFSO Cán bộ phụ trách an ninh bến cảng
PFSP Kế hoạch an ninh bến cảng
PMSC Các công ty an ninh hàng hải tư nhân
PSC Kiểm tra của chính quyền nhà nước cảng biển
RUF Quy tắc sử dụng vũ lực
SAFE Framework Khung tiêu chuẩn An ninh và Tạo thuận lợi cho Thương
mại Toàn cầu
SCO Cán bộ phụ trách an ninh công ty
SOLAS Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển
SSO Sĩ quan an ninh tàu
SSP Kế hoạch an ninh tàu biển
SUA Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống
lại an toàn hàng hải 1988
UNCLOS Công ước Luật biển 1982
WCO Tổ chức Hải quan quốc tế
BẢNG DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
TÊN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SÓ 1 Tình hình cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền
PHỤ LỤC SÓ 2
Loại vũ khí và loại bạo lực cướp biển sử dụng đối với thuyền
viên từ năm 2014 -2018
PHỤ LỤC SÓ 3
Thống kê tình hình an ninh của tàu biển Việt Nam và
an ninh tại các cảng biển Việt Nam
PHỤ LỤC SÓ 4 Đề xuất mô hình tổ chức quản lý an ninh hàng hải Việt Nam
PHỤ LỤC SÓ 5 Sơ đồ mô hình xử lý thông tin an ninh hàng hải
PHỤ LỤC SÓ 6 Thực trạng đội tàu biển Việt Nam
PHỤ LỤC SÓ 7 Sản lượng vận tải biển của đội tàu biển Việt Nam
PHỤ LỤC SÓ 8 Hệ thống cảng biển Việt Nam
PHỤ LỤC SÓ 9
Bảng chỉ tiêu hàng hóa thông quan cảng biển Việt Nam qua
các năm
PHỤ LỤC SÓ 10 Thực trạng quản lý an ninh tại các khu vực cảng biển
PHỤ LỤC SÓ 11 Kế hoạch an ninh cảng biển
PHỤ LỤC SÓ 12 Danh mục kiểm tra an ninh cảng biển
PHỤ LỤC SÓ 13
Giấy đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển và
đánh giá an ninh tàu biển
PHỤ LỤC SÓ 14 Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển
PHỤ LỤC SÓ 15 Bản cam kết an ninh
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 70% bề mặt trái đất được bao bọc bởi biển và đại dương nên từ rất
sớm, con người đã biết thám hiểm, chinh phục và mở ra các tuyến đường vận tải
quốc tế phục vụ cho nhu cầu giao thông, thương mại. Ngành hàng hải càng phát
triển, càng đối diện với nhiều hiểm họa an ninh, đặc biệt là cướp biển, khủng bố,
vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu và các tội phạm
khác trên biển. Bên cạnh đó, xuất hiện ngày càng nhiều những tranh chấp về chủ
quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra xung đột vũ
trang, từ đó đe dọa an ninh tuyến đường vận tải biển, đe dọa quyền tự do hàng hải.
Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm quản lý, bảo đảm an ninh hàng
hải, Liên Hợp quốc, Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực
đã soạn thảo, ban hành nhiều văn bản pháp lý về an ninh hàng hải đối với tàu biển,
cảng biển, tạo cơ sở cho các quốc gia thành viên nội luật hóa và thực thi trong hệ
thống pháp luật quốc gia.
Là một quốc gia ven biển có đường bờ biển trải dài theo chiều dài đất nước,
Việt Nam từ thủa sơ khai đã sớm hình thành các thương thuyền với nhiều hải cảng
sầm uất. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành hàng hải đã đóng góp vai
trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước, từng bước khẳng định vị thế của
một ngành kinh tế mũi nhọn giúp Việt Nam “hướng ra biển, làm giàu từ biển”.
Nhận thức rõ vai trò của tăng cường bảo đảm an ninh tàu biển, cảng biển đối với sự
phát triển của ngành hàng hải, Việt Nam đã sớm phê chuẩn và gia nhập rất nhiều
các công ước quốc tế về an ninh hàng hải đồng thời ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để nội luật hóa và thi hành các công ước quốc tế về an ninh hàng hải mà
Việt Nam đã phê chuẩn, tham gia. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành thực sự
đang thiếu vắng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn chưa
rõ ràng, chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn trong thực tiễn thi hành.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam
về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng và cấp thiết đối với Việt Nam bởi hơn lúc nào hết an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển của Việt Nam hiện đang bị đe dọa bởi nhiều hiểm họa và cần có một
hệ thống các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải.
Dưới góc độ an ninh phi truyền thống, cướp biển khu vực Đông Nam Á đang
là “điểm nóng” đe dọa trực tiếp tới an ninh tàu biển Việt Nam bởi Đông Nam Á là
2
tuyến vận tải truyền thống với 80% số tàu làm nhiệm con thoi trung chuyển hàng
hóa từ Việt Nam tới các cảng lớn trong khu vực. Vận chuyển trái phép ma túy bằng
đường biển cũng đang trực tiếp đe dọa tới an ninh tàu biển và cảng biển Việt Nam
với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi. Khủng bố hàng hải luôn là hiểm họa tiềm
tàng bởi sự gia tăng của các tổ chức khủng bố quốc tế và khu vực. Trộm cắp vặt,
phá hoại, người trốn theo tàu, tiếp cận các khu vực cấm tại cảng diễn ra thường
xuyên, đe dọa trực tiếp tới an ninh cảng biển Việt Nam.
Ở khía cạnh an ninh truyền thống, những tranh chấp chủ quyền tại biển
Đông đang nổi lên tạo nguy cơ biến thành xung đột "nóng", đe dọa trực tiếp đến
môi trường an ninh, hòa bình và ổn định trong khu vực. Trung Quốc tuyên bố chủ
quyền đối với hơn 80% diện tích biển Đông, tiến hành hoạt động tuần tra, khảo sát,
ngăn trở các nước khác khai thác tài nguyên. Cùng với đó là việc hiện đại hóa hải
quân, cải tạo các bãi đá cạn thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam do Trung
Quốc chiếm giữ trái phép để xây dựng đường băng, căn cứ quân sự phục vụ ý đồ
kiểm soát tuyến hàng hải quan trọng trong khu vực, từ đó, đe dọa trực tiếp tới an
ninh tàu biển, cảng biển và quyền tự do hàng hải.
Như vậy, an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam hiện
đang bị đe dọa bởi nhiều hiểm họa, trong khi hệ thống pháp luật quốc gia về an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển còn chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập trong quá
trình thực thi. Trước những đòi hỏi cấp thiết về việc nghiên cứu hệ thống pháp luật
quốc tế và thực tiễn Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển Việt Nam, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “An ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn của Việt
Nam" làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật quốc tế và Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, chỉ ra
những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường bảo đảm
an ninh hàng hải của Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(1) làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển trong pháp luật quốc tế hiện đại; (2) phân tích thực trạng pháp luật quốc tế và
thực tiễn thi hành tại một số quốc gia; (3) phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam
3
về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong mối liên hệ với quá trình nội
luật hóa các Công ước quốc tế về an ninh hàng hải mà Việt Nam là thành viên, chỉ
ra được những bất cập, tồn tại trong thực tiễn thi hành để từ đó đề xuất giải pháp
bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển trong pháp luật quốc tế hiện đại. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và trong
bối cảnh hiện nay ở Việt Nam, Luận án có phạm vi nghiên cứu như sau:
- Phạm vi không gian: An ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại khu
vực biển Đông sẽ được tập trung nghiên cứu, đặc biệt là lý luận và thực tiễn về an
ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu vấn đề an ninh hàng hải trong luật quốc tế
hiện đại và hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về an ninh hàng hải.
- Giới hạn phạm vi các hiểm họa an ninh: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu
pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật trong đấu tranh với các hiểm họa tranh
chấp chủ quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia, cướp biển/cướp có vũ trang,
khủng bố, vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu. Nhiều
hiểm họa đe dọa an ninh hàng hải khác như biến đổi khí hậu, hoạt động đánh bắt cá
bất hợp pháp, ô nhiễm môi trường biển, hoạt động của các cơ quan Nhà nước chấp
pháp nước ngoài (đâm chìm, tịch thu, phá hủy tàu cá, ngăn cản quyền tự do hàng
hải.) mặc dù cũng là hiểm họa đe dọa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển nhưng sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Giới hạn tàu biển: Các biện pháp an ninh nghiên cứu chỉ áp dụng với tàu
biển có mục đích thương mại, chạy chuyến quốc tế với tổng dung tích từ 500 trở
lên. Những loại tàu nhỏ có tổng dung tích dưới 500, tàu sông, tàu cá, tàu gỗ thô sơ,
tàu du lị