2.2.3. Các nghiên cứu về tác động tương tác của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư
Quyết định đầu tư là một trong những quyết định tài chính quan trọng trong doanh nghiệp nên đầu tư là một chủ đề thường xuyên nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu (Magud và Sosa, 2015). Tuy nhiên cơ sở lý thuyết hiện tại vẫn chưa thống nhất trong việc giải thích hành vi đầu tư, đặc biệt là hành vi đầu tư ở cấp độ vi mô (Bond và Van Reenen, 2007). Ở cấp độ doanh nghiệp, việc xác định các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến hành vi đầu tư thường gặp khó khăn vì có nhiều yếu tố vi mô có khả năng chi phối quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Trong cơ sở lý thuyết hiện tại, các nghiên cứu thường xem xét một cách riêng biệt: (i) mối quan hệ giữa đầu tư và bất hoàn hảo tài chính và (ii) mối quan hệ giữa đầu tư và tính bất định. Một cách riêng biệt, hai dòng nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu hơn về hành vi đầu tư của doanh nghiệp trong những điều kiện gần với thực tế như khi thị trường vốn không hoàn hảo và khi doanh nghiệp phải đối mặt với tính bất định trong việc ra quyết định đầu tư.
Khi tìm hiểu riêng biệt hành vi đầu tư dưới ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và dưới ảnh hưởng của tính bất định, một câu hỏi nảy sinh đó là hành vi đầu tư của doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào dưới tác động tương tác của tính bất định và bất hoàn hảo tài chính. Như Lensink và cộng sự (2001) gợi ý các nghiên cứu về đầu tư có hể cân nhắc xem xét đồng thời tác động của tính bất định và bất hoàn hảo trong thị trường tài chính đến đầu tư của doanh nghiệp. Lensink và cộng sự (2001) nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng mô hình lý thuyết từ đó làm cơ sở phát triển các nghiên cứu thực nghiệm về tác động tương tác giữa tính bất định và bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư của doanh nghiệp. Sự cần thiết về việc xây dựng mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư xuất phát từ một số bằng chứng thực nghiệm như Minton và Schrand (1999), Ghosal và Loungani (2000) hay Carrière-Swallow và Céspedes (2013).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 202 trang
202 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bất hoàn hảo tài chính, tính bất định và đầu tư của doanh nghiệp – bằng chứng từ các nền kinh tế mới nổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 NGUYỄN NGỌC THỤY VY 
BẤT HOÀN HẢO TÀI CHÍNH, TÍNH BẤT ĐỊNH 
 VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 
– BẰNG CHỨNG TỪ CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
 TP. Hồ Chí Minh - 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 NGUYỄN NGỌC THỤY VY 
BẤT HOÀN HẢO TÀI CHÍNH, TÍNH BẤT ĐỊNH 
 VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP 
– BẰNG CHỨNG TỪ CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI 
 Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (Tài chính) 
 Mã số: 9340201 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA 
 TP. Hồ Chí Minh - 2024 i 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi cam đoan luận án tiến sĩ “Bất hoàn hảo tài chính, tính bất định và đầu 
tư của doanh nghiệp – Bằng chứng từ các nền kinh tế mới nổi” là công trình 
nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là 
hoàn toàn trung thực và khách quan. Ngoài ra, kết quả của đề tài chưa từng để bảo vệ 
bởi bất kỳ học vị nào khác. 
 ii 
 MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i 
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii 
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ................................................................................. viii 
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................ ix 
TÓM TẮT .................................................................................................................. x 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 
 1.1. ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1 
 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6 
 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 6 
 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 6 
 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................... 6 
 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 6 
 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 6 
 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7 
 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 7 
 1.6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ........................................................... 9 
 1.6.1. Đóng góp về học thuật .......................................................................... 9 
 1.6.2. Đóng góp về thực tiễn ......................................................................... 11 
 1.7. NỘI DUNG TÓM TẮT CÁC CHƯƠNG TRONG LUẬN ÁN ............. 14 
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 
ĐÂY .......................................................................................................................... 15 
 2.1. LÝ THUYẾT NỀN TẢNG ........................................................................ 15 
 2.1.1. Đầu tư của doanh nghiệp ................................................................... 15 
 2.1.1.1. Lý thuyết đầu tư tân cổ điển ........................................................... 16 
 2.1.1.2. Lý thuyết tăng tốc .......................................................................... 17 
 2.1.1.3. Lý thuyết q ..................................................................................... 18 
 2.1.2. Bất hoàn hảo tài chính ........................................................................ 20 
 2.1.3. Sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền ........................................... 25 
 iii 
 2.1.4. Tính bất định ....................................................................................... 27 
 2.1.4.1. Thang đo dựa trên sự bất đồng trong kỳ vọng ............................... 29 
 2.1.4.2. Thang đo dựa trên phương sai của sai số dự báo ........................... 30 
 2.1.4.3. Thang đo dựa trên phương sai của dự báo về mật độ .................... 30 
 2.1.4.4. Thang đo dựa trên tin tức về tính bất định ..................................... 30 
 2.1.4.5. Thang đo dựa trên biến động trong thị trường tài chính ................ 31 
 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT 
 NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 33 
 2.2.1. Các nghiên cứu về tác động của bất hoàn hảo tài chính đến đầu 
 tư ............................................................................................................... 34 
 2.2.2. Các nghiên cứu về tác động của tính bất định đến đầu tư .............. 40 
 2.2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết về tác động của tính bất định đến đầu tư..... 40 
 2.2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tính bất định đến đầu tư ... 
 ........................................................................................................ 42 
 2.2.3. Các nghiên cứu về tác động tương tác của bất hoàn hảo tài chính và 
 tính bất định đến đầu tư .................................................................................. 55 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 63 
 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................... 63 
 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 66 
 3.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT ..................................... 69 
 3.3.1. Giả thuyết về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư .. 69 
 3.3.2. Giả thuyết về ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư .................. 70 
 3.3.3. Giả thuyết về ảnh hưởng tương tác của bất hoàn hảo tài chính và 
 tính bất định đến đầu tư .................................................................................. 71 
 3.4. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY ..................................................................... 72 
 3.4.1. Phương pháp System GMM .............................................................. 72 
 3.4.2. Phương pháp hồi quy chuyển đổi nội sinh ....................................... 73 
 3.5. ĐO LƯỜNG BIẾN .................................................................................... 75 
 3.5.1. Các biến trong mô hình đầu tư .......................................................... 75 
 iv 
 3.5.2. Tính bất định ....................................................................................... 76 
 3.5.3. q biên .................................................................................................... 78 
 3.6. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 83 
 3.6.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................. 83 
 3.6.2. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 84 
 3.7. CÁCH THỨC KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG NỘI SINH..................... 85 
 3.8. KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG ...................................................................... 87 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 89 
 4.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................. 89 
 4.2.1. Đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi trong giai đoạn 
 2000 – 2020 ........................................................................................................ 90 
 4.2.2. Dòng tiền của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi trong giai đoạn 
 2000 - 2020 ......................................................................................................... 93 
 4.2.3. Tính bất định của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi trong giai 
 đoạn 2000 - 2020 ............................................................................................... 96 
 4.2.4. Các biến kiểm soát trong mô hình đầu tư ........................................ 99 
 4.2.5. Các biến trong mô hình chuyển đổi .................................................. 99 
 4.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH ........................................ 100 
 4.2.1. Ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư của doanh nghiệp
 ............................................................................................................. 100 
 4.2.1.1. Đầu tư phụ thuộc vào dòng tiền của doanh nghiệp ...................... 100 
 4.2.1.2. Sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền cao hơn tại các doanh nghiệp 
 bị hạn chế tài chính ....................................................................................... 104 
 4.2.2. Ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp ........ 108 
 4.2.2.1. Tính bất định làm giảm đầu tư của doanh nghiệp ........................ 108 
 4.2.2.2. So sánh tác động của tính bất định nội tại doanh nghiệp và tính bất 
 định thị trường ............................................................................................... 114 
 4.2.3. Ảnh hưởng tương tác của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định 
 đến đầu tư của doanh nghiệp ........................................................................ 116 
 v 
 4.2.3.1. Ảnh hưởng tiêu cực của tính bất định đến đầu tư mạnh hơn tại các 
 doanh nghiệp bị hạn chế tài chính ................................................................. 116 
 4.2.3.2. Tính bất định làm tăng sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền ........ 
 ...................................................................................................... 120 
 4.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG ................................................. 125 
 4.3.1. So sánh Q trung bình và q biên ....................................................... 125 
 4.3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết với mô hình đầu tư bao gồm Q trung 
 bình ............................................................................................................. 129 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 130 
 5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 130 
 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 133 
 5.2.1. Hàm ý chính sách đối với doanh nghiệp ......................................... 133 
 5.2.1.1. Cải thiện tính minh bạch của doanh nghiệp nhằm hạn chế bất hoàn 
 hảo tài chính xuất phát từ tình trạng bất cân xứng thông tin ........................ 134 
 5.2.1.2. Cải thiện mức độ linh hoạt tài chính của doanh nghiệp nhằm tăng 
 cường khả năng ứng phó với bất hoàn hảo tài chính và tính bất định .......... 137 
 5.2.1.3. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro trong doanh nghiệp để tăng 
 cường khả năng ứng phó với các sự kiện bất định ........................................ 138 
 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với cơ quan quản lý ..................................... 140 
 5.2.2.1. Minh bạch hóa quy trình ban hành chính sách để hạn chế tính bất 
 định trong nền kinh tế ................................................................................... 140 
 5.2.2.2. Sử dụng các chính sách kinh tế nghịch chu kỳ để giảm bớt tính bất 
 định trong nền kinh tế ................................................................................... 141 
 5.2.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp để hạn chế 
 ảnh hưởng tiêu cực của tính bất định và bất hoàn hảo tài chính ................... 143 
 5.3. HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG 
 TƯƠNG LAI ...................................................................................................... 145 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................... 147 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148 
 vi 
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 168 
 A1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐẦU TƯ ............................................................. 168 
 A2. KẾT QUẢ HỒI QUY SỬ DỤNG Q TRUNG BÌNH ............................... 171 
 A2.1. Kết quả ước lượng và kiểm định sự nhạy cảm của đầu tư theo dòng 
 tiền ............................................................................................................. 171 
 A2.2. Kết quả ước lượng và kiểm định mối quan hệ giữa tính bất định và đầu 
 tư ............................................................................................................. 172 
 A2.3. Kết quả ước lượng và kiểm định mối quan hệ giữa tính bất định và đầu tư 
 tại các doanh nghiệp bị hạn chế và không bị hạn chế tài chính ....................... 173 
 A2.4. Kết quả ước lượng và kiểm định ảnh hưởng của tính bất định đến sự nhạy 
 cảm của đầu tư theo dòng tiền .......................................................................... 174 
 A3. MINH CHỨNG TRONG PHẦN MỀM STATA ..................................... 175 
 A3.1. Kết quả hồi quy Bảng 4.2 ....................................................................... 175 
 A3.2. Kết quả hồi quy Bảng 4.3 ....................................................................... 178 
 A3.3. Kết quả hồi quy bảng 4.4 ........................................................................ 180 
 A3.4. Kết quả hồi quy bảng 4.5 ........................................................................ 184 
 A3.5. Kết quả hồi quy bảng 4.6 ........................................................................ 187 
 vii 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Stt Tên bảng 
Bảng 3.1 Bảng định nghĩa biến và nguồn dữ liệu 
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả 
 Kết quả ước lượng và kiểm định sự nhạy cảm của đầu tư theo dòng 
Bảng 4.2 
 tiền theo phương pháp System GMM 
 Kết quả ước lượng và kiểm định sự nhạy cảm của đầu tư theo dòng 
Bảng 4.3 
 tiền theo mô hình chuyển đổi nội sinh 
 Kết quả ước lượng và kiểm định mối quan hệ giữa tính bất định và 
Bảng 4.4 
 đầu tư 
 Kết quả ước lượng và kiểm định mối quan hệ giữa tính bất định và 
Bảng 4.5 
 đầu tư tại các doanh nghiệp bị hạn chế và không bị hạn chế tài chính 
 Kết quả ước lượng và kiểm định ảnh hưởng của tính bất định đến sự 
Bảng 4.6 
 nhạy cảm của đầu tư theo dòng tiền 
Bảng 4.7 Kiểm định Wald cho sự khác biệt giữa Q và q 
Bảng 4.8 Q trung bình và q biên theo trữ lượng vốn và tỷ lệ đầu tư 
 viii 
 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ 
 Stt Tên đồ thị 
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 
Hình 3.2 Giả thuyết nghiên cứu 
 Tỷ lệ đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia thuộc mẫu nghiên cứu 
Hình 4.1 
 trong giai đoạn 2000 - 2020 
 Tỷ lệ dòng tiền của doanh nghiệp tại các quốc gia thuộc mẫu nghiên 
Hình 4.2 
 cứu trong giai đoạn 2000 - 2020 
 Tương quan giữa dòng tiền và đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc 
Hình 4.3 
 gia thuộc mẫu nghiên cứu trong giai đoạn 2000 - 2020 
 Tính bất định tại các quốc gia mới nổi thuộc mẫu nghiên cứu trong 
Hình 4.4 
 giai đoạn 2000 - 2020 
 ix 
 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 
Stt Tên phụ lục 
A1 Xây dựng mô hình đầu tư 
A2 Kết quả hồi quy sử dụng Q trung bình 
A3 Minh chứng trong phần mềm Stata 
 x 
 TÓM TẮT 
 BẤT HOÀN HẢO TÀI CHÍNH, TÍNH BẤT ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ CỦA 
 DOANH NGHIỆP – BẰNG CHỨNG TỪ CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI 
 Tóm tắt: Luận án được thực hiện nhằm xem xét ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài 
chính và tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi. Trong 
đó luận án lần lượt phân tích tác động riêng biệt của bất hoàn hảo tài chính và tính 
bất định cũng như tác động tương tác của hai yếu tố này đến hành vi đầu tư. Để thực 
hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng một phiên bản mở rộng của mô hình đầu 
tư theo q đề xuất bởi Baum và cộng sự (2006), Baum và cộng sự (2010) và Khan và 
cộng sự (2020). Mô hình này được xây dựng dựa trên bài toán tối ưu hóa giá trị doanh 
nghiệp trong điều kiện có tồn tại bất hoàn hảo tài chính và tính bất định. Để kiểm soát 
sai số đo lường trong q, luận án thay thế Q trung bình bằng q biên theo Gala và cộng 
sự (2022). Mô hình sau đó được ước lượng và kiểm định bằng phương pháp GMM 
hệ thống với dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại 13 nền kinh tế 
mới nổi bậc thấp. Đầu tiên, kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư của doanh nghiệp tại 
các quốc gia mới nổi, đặc biệt là các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính, có sự phụ 
thuộc đáng kể vào dòng tiền. Kết quả này là bằng chứng về ảnh hưởng tiêu cực của 
bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư. Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp 
tại các quốc gia mới nổi sẽ cắt giảm đầu tư khi tính bất định gia tăng. Về ảnh hưởng 
tương tác của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định, đầu tiên luận án cho thấy ảnh 
hưởng tiêu cực của tính bất định đến đầu tư nghiêm trọng hơn tại các doanh nghiệp 
bị hạn chế tài chính. Điều này hàm ý bất hoàn hảo tài chính tăng cường ảnh hưởng 
tiêu cực của tính bất định đến đầu tư. Thứ hai, luận án cho thấy tính bất định càng 
khiến đầu tư phụ thuộc vào các nguồn tài trợ nội bộ. Kết quả này hàm ý tính bất định 
làm tăng ảnh hưởng tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư. 
 Từ khóa: bất hoàn hảo tài chính, doanh nghiệp, đầu tư, nền kinh tế mới nổi, tính 
bất định 
 xi 
 FINANCIAL IMPERFECTIONS, UNCERTAINTY AND CORPORATE 
 INVESTMENT – EVIDENCE FROM EMERGING COUNTRIES 
 Abstract: This dissertation examines the impact of financial imperfections and 
uncertainty on corporate investment in emerging economies. The author in turn 
analyzes the separate impacts of financial imperfections and uncertainty as well as 
the interactive impact of these two factors on firm investment behavior. To 
accomplish this objective, the dissertation uses an expanded version of the investment 
model according to q proposed by Baum et al. (2006), Baum et al. (2010) and Khan 
et al. (2020). To control for measurement errors in q, the dissertation replaces average 
Q with marginal q according to Gala et al. (2022). The model is then regressed using 
the system GMM method with data from non-financial firms listed in 13 secondary 
emerging economies. First, the results show that firm investment in emerging 
countries, especially financially constrained firms, is significantly dependent on cash 
flow. This result is considered as an evidence of the negative influence of financial 
imperfections on investment. Second, the results show that firms in emerging 
countries will reduce investment when uncertainty increases. Regarding the 
interactive effect of financial imperfections and uncertainty, the dissertation first 
shows that the negative effect of uncertainty on investment is more prominent in 
financially constrained firms. This implies that financial imperfections enhance the 
negative effect of uncertainty on investment. Second, the thesis shows that 
uncertainty makes investment more dependent on internal finance. This result implies 
that uncertainty increases the negative impact of financial imperfections on 
investment. 
 Keywords: corporate, emerging countries, financial imperfections, investment, 
uncertainty 
 Trang 1 
 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 
1.1. ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU 
 Đầu tư của doanh nghiệp là chủ đề trọng tâm trong các nghiên cứu về lý thuyết 
kinh tế (Lensink và cộng sự, 2001). Đầu tư của doanh nghiệp có vai trò thiết yếu đối 
với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Romer, 2018). Quá trình tích lũy vốn cùng với 
việc nghiên cứu – phát triển, các tác nhân chính yếu giúp cải thiện chất lượng của các 
yếu tố đầu vào, là động lực cho tăng trưởng kinh tế đặc biệt tại các quốc gia đang 
phát triển (Romer, 2018). Bên cạnh đó đầu tư của doanh nghiệp cũng đóng vai trò 
quan trọng trong việc giải thích biến động trong chu kỳ kinh tế. Khoảng 90% biến 
động trong sản lượng của nền kinh tế có thể được giải thích bởi biến động trong đầu 
tư dù đầu tư chỉ chiếm chưa đến 20% tổng sản lượng kinh tế quốc nội – GDP (Lensink 
và cộng sự, 2001). 
 Các mô hình thực nghiệm về hành vi đầu tư thường gây tranh luận trong giới 
nghiên cứu (Lensink và cộng sự, 2001). Trong các hệ phương trình vĩ mô, phương 
trình đầu tư ít có khả năng giải thích biến động trong hành vi đầu tư thực của các 
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, việc thiết lập mô hình xác định các 
yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư cũng gặp không ít khó khăn (Bond và Van Reenen, 
2007). Các yếu tố được xác định có khả năng giải thích hành vi đầu tư trong các mô 
hình thực nghiệm lại thường là các yếu tố không có mặt trong mô hình lý thuyết. 
Chẳng hạn trong các mô hình thực nghiệm, dòng tiền thường có khả năng giải thích 
tốt hành vi đầu tư của doanh nghiệp. Mặt khác chi phí sử dụng vốn hoặc năng suất 
biên của vốn (q biên) thường không có ý nghĩa trong các mô hình thực nghiệm dù 
các mô hình lý thuyết đều nhấn mạnh tầm quan trọng của các biến này trong việc giải 
thích hành vi đầu tư của doanh nghiệp (Lensink và cộng sự, 2001). 
 Vai trò của bất hoàn hảo tài chính và ảnh hưởng của tính bất định là hai chủ đề 
thường được thảo luận trong dòng nghiên cứu về hành vi đầu tư của doanh nghiệp ở 
cấp độ vi mô (Bo và cộng sự, 2003, Bond và Van Reenen, 2007). Dòng nghiên cứu 
về vai trò của bất hoàn hảo trong thị trường tài chính (gọi tắt là “bất hoàn hảo tài 
chính”) đối với đầu tư cho thấy trong trường hợp thị trường tài chính tồn tại các bất 
 Trang 2 
hoàn hảo như tình trạng bất cân xứng thông tin hay vấn đề người đại diện, đầu tư của 
doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào các nguồn tài trợ nội bộ (Drakos và Kallandranis, 
2007a, De la Torre và cộng sự, 2017, Fazzari và cộng sự, 1988). Khi thị trường tài 
chính hoạt động hoàn hảo, quyết định đầu tư sẽ độc lập với quyết định tài trợ theo 
định đề của Modigliani và Miller (1958) và do vậy đầu tư sẽ không phụ thuộc vào 
các nguồn tài trợ nội bộ. Tuy nhiên trong thực tế thị trường tài chính thường không 
hoàn hảo (Jensen và Meckling, 1976, Stiglitz và Weiss, 1981, Myers và Majluf, 
1984). Các bất hoàn hảo tài chính, xuất phát từ tình trạng bất cân xứng thông tin hoặc 
vấn đề người đại diện, dẫn đến sự khác biệt giữa chi phí của các nguồn tài trợ bên 
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể chi phí của các nguồn tài trợ bên ngoài cao 
hơn các nguồn tài trợ nội bộ doanh nghiệp. Khi này quyết định đầu tư sẽ phụ thuộc 
vào các nguồn quỹ nội bộ của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền 
khi này được xem là bằng chứng về sự ảnh hưởng tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính 
đến đầu tư của doanh nghiệp (Drakos và Kallandranis, 2007a). 
 Tuy nhiên không ít nghiên cứu phản đối việc xem sự phụ thuộc của đầu tư theo 
dòng tiền là bằng chứng về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư (Bond 
và Van Reenen, 2007, Kaplan và Zingales, 1997, Chen và Chen, 2012). Ý kiến phản 
đối quan điểm cho rằng sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền là bằng chứng về ảnh 
hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư chủ yếu dựa trên hai luận điểm (Li, 
2017). Luận điểm thứ nhất cho rằng sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền xuất phát 
từ sai số đo lường trong q – biến đại diện cho cơ hội đầu tư (Ağca và Mozumdar, 
2017). Do dòng tiền có thể có tương quan với cơ hội đầu tư nên đầu tư có khả năng 
vẫn phụ thuộc vào dòng tiền ngay cả khi không có bất hoàn hảo tài chính (Moyen, 
2004). Luận điểm thứ hai cho rằng ngay cả khi đã kiểm soát sai số đo lường trong q, 
chúng ta vẫn cần cẩn trọng trong việc kết luận sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền 
là bằng chứng về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư (Li, 2017). 
 Đối với ý kiến cho rằng sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền xuất phát từ sai 
số đo lường trong q, một số nghiên cứu gần đây cho thấy đầu tư vẫn nhạy cảm với 
dòng tiền sau khi kiểm soát sai số này (Lewellen và Lewellen, 2016, Grullon và cộng 
 Trang 3 
sự, 2018). Bên cạnh đó việc phân chia mẫu thành nhóm doanh nghiệp bị hạn chế và 
không bị hạn chế tài chính cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong sự phụ thuộc của 
đầu tư theo dòng tiền giữa hai nhóm này. Việc sự nhạy cảm của đầu tư theo dòng tiền 
cao hơn ở các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính ít nhất cho thấy bất hoàn hoàn hảo 
tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với hành vi đầu tư của doanh nghiệp. 
 Tranh luận về sự phụ thuộc của đầu tư theo dòng tiền tiếp diễn khi một số nghiên 
cứu gần đây như Chen và Chen (2012), Larkin và cộng sự (2018), Moshirian và cộng 
sự (2017) cho thấy sự phụ thuộc này đang dần sụt giảm. Liệu xu hướng sụt giảm này 
có hàm ý ảnh hưởng tiêu cực của bất hoàn hảo tài chính đến đầu tư cũng đang sụt 
giảm? Thị trường tài chính của các quốc gia mới nổi thường kém phát triển với mức 
độ bất hoàn hảo tài chính cao hơn các quốc gia phát triển (Fan và cộng sự, 2011, 
Marquis và Raynard, 2015). Cụ thể mức độ bất cân xứng thông tin và vấn đề người 
đại diện tại các quốc gia mới nổi nghiêm trọng hơn so với các quốc gia phát triển 
(Seifert và Gonenc, 2010). Tuy nhiên sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời 
gian gần đây được cho là có khả năng cải thiện tính minh bạch và hạn chế tình trạng 
thông tin bất cân xứng thông tin (Forssbaeck và Oxelheim, 2014). Tình huống này 
liệu có ảnh hưởng đến vai trò của bất hoàn hảo tài chính đối với đầu tư? 
 Bên cạnh bất hoàn hảo tài chính, ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư cũng 
là chủ đề nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu (Bond và Van Reenen, 2007). 
Trong các thành phần của tổng cầu, đầu tư của doanh nghiệp là thành phần phản ứng 
mạnh mẽ nhất trước sự biến động trong tính bất định (Bloom, 2017). Tuy nhiên các 
nghiên cứu chưa có sự đồng thuận về chiều hướng tác động của tính bất định đến đầu 
tư (Khan và cộng sự, 2020). Cơ sở lý thuyết hiện tại cung cấp các dự báo khác nhau 
về ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư (Lensink và cộng sự, 2001, Carruth và 
cộng sự, 2000). Trong các mô hình chuẩn tắc với giả định doanh nghiệp khó có thể 
đảo ngược quyết định đầu tư, một sự gia tăng trong tính bất định sẽ dẫn đến một sự 
gia tăng trong đầu tư nếu doanh nghiệp trung lập với rủi ro và năng suất biên của vốn 
là một hàm lồi theo tính bất định (Hartman, 1972, Abel, 1983). Trong trường hợp 
doanh nghiệp e ngại rủi ro hoặc năng suất biên của vốn là một hàm lõm theo tính bất 
 Trang 4 
định, một sự gia tăng trong tính bất định có thể làm giảm đầu tư của doanh nghiệp 
(Zeira, 1990). Trong khi đó lý thuyết quyền chọn thực như trong Dixit và Pindyck 
(1994) dự báo một sự gia tăng trong tính bất định sẽ khiến doanh nghiệp cắt giảm đầu 
tư. 
 Không chỉ cung cấp các dự báo trái chiều, các nghiên cứu về ảnh hưởng của 
tính bất định đến đầu tư hiện tại chỉ tập trung chủ yếu vào Hoa Kỳ và các quốc gia 
phát triển khác như Nhật Bản hay các quốc gia thuộc liên minh Châu Âu (Choi và 
Shim, 2019). Kết quả nghiên cứu tại các quốc gia phát triển khó có thể khái quát cho 
các quốc gia mới nổi do sự khác biệt giữa hai nhóm quốc gia này (Pels và Kidd, 
2012). Các quốc gia mới nổi thường có mức độ bất định cao hơn các quốc gia phát 
triển (Bloom, 2014, Castelnuovo, 2019). Tác động của một cú sốc trong tính bất định 
tại các quốc gia mới nổi thường nghiêm trọng và kéo dài hơn so với các quốc gia phát 
triển (Agénor và Montiel, 2015). Không chỉ được đặc trưng bởi mức độ bất định cao, 
thị trường tài chính của các quốc gia mới nổi thường kém phát triển với sự hiện diện 
của các bất hoàn hảo tài chính (Fan và cộng sự, 2011). Các bất hoàn hảo trên thị 
trường tài chính tại các quốc gia mới nổi khiến doanh nghiệp tại các quốc gia này gặp 
khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài trợ bên ngoài (Ayyagari và cộng sự, 2013). 
Với các đặc trưng này, tính bất định sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hành vi đầu tư của 
doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi? 
 Một cách riêng biệt, hai dòng nghiên cứu về ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài 
chính và tính bất định đến đầu tư đều thu hút một lượng lớn nghiên cứu cả về mặt lý 
thuyết lẫn thực nghiệm và giúp mang lại những hiểu biết mới về hành vi đầu tư của 
doanh nghiệp. Tuy nhiên một số nghiên cứu gợi ý ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài 
chính và tính bất định đầu tư không mang tính riêng biệt (như được xem xét tách biệt 
trong hai dòng nghiên cứu trên) mà mang tính tương tác. Lensink và cộng sự (2001) 
nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng mô hình lý thuyết từ đó làm cơ sở phát 
triển các nghiên cứu thực nghiệm về tác động tương tác giữa tính bất định và bất hoàn 
hảo tài chính đến đầu tư của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu đi đầu trong việc phát 
triển mô hình lý thuyết nhằm giải thích mối quan hệ tương tác giữa bất hoàn hảo tài 
 Trang 5 
chính và tính bất định đến đầu tư có thể kể đến như Christiano và cộng sự (2014), 
Gilchrist và cộng sự (2014), Bonciani và Van Roye (2016), Alfaro và cộng sự (2018), 
Chatterjee (2018) và Arellano và cộng sự (2019). Mặc dù có sự khác biệt về chi tiết, 
các mô hình trên đây đều dự báo về tác động tương tác của tính bất định và bất hoàn 
hảo tài chính. Cụ thể bất hoàn hảo tài chính có thể khuếch đại ảnh hưởng tiêu cực của 
tính bất định đến hoạt động kinh tế. Sự phát triển của các mô hình lý thuyết về tác 
động tương tác của tính bất định và bất hoàn hảo tài chính đến hành vi đầu tư tạo 
động lực cho các nghiên cứu xem xét mối quan hệ này về mặt thực nghiệm. 
 Aizenman và Marion (1999) gợi ý mối quan hệ tương tác giữa tính bất định và 
đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi cần được phân tích kỹ lưỡng về mặt 
thực nghiệm do đặc trưng của các quốc gia này. Đặc trưng thứ nhất của các quốc gia 
mới nổi là mức độ bất định cao (Mody, 2003, Bloom, 2014). Tiếp theo các quốc gia 
mới nổi thường có mức độ bất cân xứng thông tin cao hơn so với các quốc gia phát 
triển (Seifert và Gonenc, 2010). Bên cạnh đó thị trường tài chính tại các quốc gia mới 
nổi thường kém phát triển (Fan và cộng sự, 2011). Hành vi đầu tư của doanh nghiệp 
sẽ bị thay đổi như thế nào khi đối mặt với một thị trường tài chính vận hành kém hoàn 
hảo với mức độ bất cân xứng thông tin cao và một môi trường có tính bất định cao 
như tại các quốc gia mới nổi? Câu hỏi này hiện vẫn chưa được giải đáp một cách thỏa 
đáng trong cơ sở lý thuyết. Việc thiếu vắng bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia 
mới nổi một phần đến từ hạn chế về dữ liệu tại các quốc gia này cả về mặt số lượng 
và chất lượng. Ayyagari và cộng sự (2013) gợi ý việc thực hiện các nghiên cứu với 
mẫu gồm nhiều quốc gia có thể giúp giải quyết vấn đề hạn chế về dữ liệu tại các quốc 
gia mới nổi. Luận án này được thực hiện nhằm xem xét về mặt thực nghiệm ảnh 
hưởng riêng biệt và tương tác của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư 
của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi. Việc phân tích tác động của bất hoàn 
hảo tài chính và tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp tại các quốc gia mới nổi 
không chỉ có ý nghĩa về mặt học thuật mà còn về mặt chính sách. Hiểu biết về các 
yếu tố tác động đến hành vi đầu tư cũng như tương tác giữa các yếu tố này sẽ giúp 
 Trang 6 
doanh nghiệp và cơ quan quản lý đưa ra các chính sách phù hợp liên quan đến hoạt 
động đầu tư. 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 
 Luận án được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính 
và tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp. 
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 
 Với mục tiêu tổng quát là tìm hiểu ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính 
bất định đến đầu tư của doanh nghiệp, luận án sẽ lần lượt thực hiện 03 mục tiêu cụ 
thể như sau: 
 (i) Nghiên cứu ảnh hưởng của bất hoàn hoàn hảo tài chính đến đầu tư của 
 doanh nghiệp; 
 (ii) Nghiên cứu ảnh hưởng của tính bất định đến đầu tư của doanh nghiệp; 
 (iii) Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác của bất hoàn hảo tài chính và tính bất 
 định đến đầu tư của doanh nghiệp. 
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 
 Với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của tính bất định và bất hoàn hảo tài chính 
đến đầu tư của doanh nghiệp, luận án kỳ vọng giải đáp các câu hỏi sau: 
 (i) Bất hoàn hảo tài chính có ảnh hưởng như thế nào đến đầu tư của doanh 
 nghiệp? 
 (ii) Tính bất định có ảnh hưởng như thế nào đến đầu tư của doanh nghiệp? 
 (iii) Bất hoàn hảo tài chính và tính bất định có ảnh hưởng tương tác như thế 
 nào đến đầu tư của doanh nghiệp? 
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và 
tính bất định đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp. Luận án không chỉ xem xét ảnh 
hưởng độc lập của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định mà còn phân tích ảnh hưởng 
tương tác của hai yếu tố này đến đầu tư. 
 Trang 7 
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Luận án được thực hiện với mẫu gồm các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết 
tại 13 quốc gia mới nổi bậc thấp bao gồm Chile, Colombia, Egytpt, India, Indonesia, 
Kuwait, Pakistan, Philippines, Qatar, Romania, Saudi Arabia, UAE và Việt Nam 
trong giai đoạn 2000 - 2020. Các quốc gia thuộc mẫu nghiên cứu là các nền kinh tế 
mới nổi bậc thấp (secondary emerging markets) theo phân loại của FTSE Russell 
(2021)1. Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính 
bất định đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi là do hành 
vi đầu tư của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi có sự khác biệt đáng kể so với 
các nền kinh tế phát triển (Carrière-Swallow và Céspedes, 2013). Kết quả nghiên cứu 
về ảnh hưởng của các bất hoàn hảo và tính bất định đến hành vi đầu tư tại các quốc 
gia phát triển khó có thể khái quát hóa cho các quốc gia mới nổi do sự khác biệt giữa 
hai nhóm quốc gia này (Pels và Kidd, 2012). Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu gồm 
doanh nghiệp niêm yết đến từ cùng một nhóm quốc gia có trình độ phát triển tương 
đồng nhằm hạn chế tình trạng kết quả nghiên cứu bị sai lệch do sự chênh lệch đáng 
kể trong trình độ phát triển giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, việc thực hiện nghiên cứu 
với mẫu gồm nhiều quốc gia giúp khắc phục hạn chế về dữ liệu doanh nghiệp tại các 
quốc gia mới nổi (Ayyagari và cộng sự, 2013). Việc lựa chọn thời gian nghiên cứu từ 
năm 2000 xuất phát từ thực tế cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại các 
nền kinh tế mới nổi bắt đầu sôi động từ đầu những năm 2000 (Magud và Sosa, 2015). 
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Với mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của bất hoàn hảo tài chính và tính bất định 
đến hành vi đầu tư của doanh nghiệp, tác giả xây dựng mô hình thực nghiệm trong 
đó bất hoàn hảo tài chính và tính bất định có thể ảnh hưởng đến đầu tư dựa trên mô 
hình lý thuyết của Alfaro và cộng sự (2018) và mô hình thực nghiệm của Baum và 
cộng sự (2006), Baum và cộng sự (2010), Khan và cộng sự (2020). Mô hình đầu tư 
1 FTSE RUSSELL, F. 2021. FTSE Equity Country Classification - September 2021 - Annual Announcement. 
phân loại các nền kinh tế mới nổi thành hai nhóm là các nền kinh tế mới nổi bậc cao (advanced emerging 
markets) và các nền kinh tế mới nổi bậc thấp (secondary emerging markets). Các nền kinh tế mới nổi bậc cao 
chẳng hạn như Nga được xem như tiệm cận với các nền kinh tế phát triển. Việt Nam là quốc gia tiệm cận gần 
với nhóm các nền kinh tế mới nổi bậc thấp.