Cải cách khu vực công luôn là chủ đề thu hút sự chú ý trong cộng đồng học thuật, nhà quản lý và thiết lập chính sách công. Các biện pháp cải cách nhằm hướng đến mục tiêu chính là cải thiện thành quả hoạt động của tổ chức. Theo học thuyết quản trị công mới, khu vực công cần có những cải tiến theo định hướng kinh doanh, trong đó đo lường và quản trị thành quả hoạt động là mối quan tâm trọng yếu của học thuyết này. Nội dung quan trọng của việc thực hành đo lường và quản trị thành quả hoạt động là việc sử dụng thông tin này vì nó được kỳ vọng giúp cải thiện thành quả hoạt động. Dành sự quan tâm về chủ đề này đối với tổ chức công ở Việt Nam, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp công lập rất cần thiết, bởi vì hiện nay các đơn vị này đang trong tiến trình cải cách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động. Kết quả phân tích dựa trên 244 phiếu trả lời của các nhà quản lý và kế toán trưởng trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam đã cho thấy việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động trong đơn vị chịu tác động từ các nhân tố: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động và thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động. Hơn nữa, kết quả cũng bổ sung thêm minh chứng về ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động đối với thành quả hoạt động của tổ chức, đồng thời xác nhận vị trí trung gian của việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động trong mối quan hệ giữa các nhân tố và thành quả hoạt động. Kết quả từ luận án đã có những đóng góp đáng kể xét theo phương diện lý thuyết và thực hành quản trị cho đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.
279 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 26/12/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
THÔNG TIN TQHĐ VÀ TQHĐ CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------
CHÂU HỒNG PHƯƠNG THẢO
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
THÔNG TIN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LÊ ĐÌNH TRỰC
2. TS. TRẦN VĂN THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động và thành quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” là nghiên cứu độc lập của tôi, thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Đình Trực và TS. Trần Văn Thảo.
Trong quá trình thực hiện tôi có tham khảo các tài liệu cùng chủ đề ở nước ngoài và ở Việt Nam, tôi đã trích dẫn đúng và đủ những nội dung được kế thừa trong luận án. Kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực, nội dung toàn văn luận án chưa được công bố trên bất kỳ tài liệu học thuật nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trên là hoàn toàn xác thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngàythángnăm 2022
Nghiên cứu sinh
Châu Hồng Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi vô cùng cảm ơn quý Thầy/Cô của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh về nhiệt huyết trong quá trình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, tạo nền tảng vững chắc để tôi có thể thực hiện các bước của quá trình nghiên cứu. Tiếp theo, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Lê Đình Trực và TS. Trần Văn Thảo, các Thầy đã nhọc công dìu dắt tôi trong suốt giai đoạn thực hiện luận án, từ sự chỉ dẫn chi tiết để khắc phục khiếm khuyết đến những lời động viên quý giá giúp tôi vượt qua những trở ngại trong từng bước nghiên cứu. Tôi không quên cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán, Bộ phận Thư ký Khoa Kế toán đã kịp thời cung cấp các hướng dẫn cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi về việc hoàn tất các thủ tục hành chính trong quá trình học tập tại Trường. Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Quý chuyên gia, bạn bè, Anh/chị đã giúp đỡ tôi trong các giai đoạn khảo sát.
Để hoàn thành luận án, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi còn được hỗ trợ rất lớn từ Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế - QTKD, trường Đại học An Giang và quý đồng nghiệp cùng Bộ môn Tài chính – Kế toán. Ngoài ra, sự ủng hộ của gia đình và bạn bè cũng tiếp thêm động lực rất lớn cho tôi. Tôi chân thành cảm ơn tất cả!
TP. Hồ Chí Minh, ngàythángnăm 2022
Nghiên cứu sinh
Châu Hồng Phương Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
Tiếng Việt
BGTVT
Bộ Giao thông vận tải
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTTT
Bộ Thông tin và Truyền thông
CG
Chuyên gia
CP
Chính phủ
ĐVSNCL
Đơn vị sự nghiệp công lập
NĐ
Nghị định
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TP
Thành phố
TQHĐ
Thành quả hoạt động
TT
Thông tư
Tiếng Anh
BSC
Balance Scorecard
CB-SEM
Covariance Based - Structural Equation Modeling
EFA
Exploratory Factor Analysis
IPSASB
International Public Sector Accounting Standard Board
NPM
New Public Management
OECD
Organization for Economic Co-operation and Development
OLS
Ordinary Least Aquare
PLS-SEM
Partial Least Square – Structural Equation Modeling
DANH MỤC TỪ RÚT GỌN
Tiếng Việt
Từ rút gọn
Từ đầy đủ
Tiếng Anh
ATTITUDES
Attitudes on performance indicators
CUL
Resutls-oriented culture
DESIGN
Design adequacy of performance measurement system
PER
Organizational performance
PIU
Performance information use
PSM
Public service motivation
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thang đo, biến quan sát và nguồn trích dẫn..............................................84
Bảng 4.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát sơ bộ..................................................110
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến độc lập....................111
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo việc sử dụng thông tin thành quả...........................................................................................................................113
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo TQHĐ...................................113
Bảng 4.5. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến độc lập (lần 1).......................114
Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA thang đo các biến độc lập (lần 2).......................115
Bảng 4.7. Kết quả phân tích EFA thang đo việc sử dụng thông tin TQHĐ (lần 1).............................................................................................................................116
Bảng 4.8. Kết quả phân tích EFA thang đo việc sử dụng thông tin TQHĐ (lần 2).............................................................................................................................117
Bảng 4.9. Kết quả phân tích EFA thang do TQHĐ................................................118
Bảng 4.10. Tổng quan đặc điểm mẫu khảo sát chính thức .....................................119
Bảng 4.11. Chi tiết mẫu phân bổ theo tỉnh thành....................................................120
Bảng 4.12. Hệ số Cronbach’s Alpha và độ tin cậy tổng hợp của thang đo chính thức
.................................................................................................................................121
Bảng 4.13. Trọng số tải ngoài và AVE của thang đo chính thức........................... 121
Bảng 4.14. Hệ số tải chéo của thang đo chính thức.................................................122
Bảng 4.15. Hệ số Fornell-Larcker của thang đo chính thức....................................123
Bảng 4.16. Chỉ số HTMT của thang đo chính thức.................................................123
Bảng 4.17. Giá trị VIF.....124
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định giả thuyết ...125
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định bổ sung về các ảnh hưởng gián tiếp128
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của qui mô f2.......130
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của qui mô q2 .....131
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Khung phân tích..61
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu73
Sơ đồ 3.3. Qui trình nghiên cứu...89
TÓM TẮT
Cải cách khu vực công luôn là chủ đề thu hút sự chú ý trong cộng đồng học thuật, nhà quản lý và thiết lập chính sách công. Các biện pháp cải cách nhằm hướng đến mục tiêu chính là cải thiện thành quả hoạt động của tổ chức. Theo học thuyết quản trị công mới, khu vực công cần có những cải tiến theo định hướng kinh doanh, trong đó đo lường và quản trị thành quả hoạt động là mối quan tâm trọng yếu của học thuyết này. Nội dung quan trọng của việc thực hành đo lường và quản trị thành quả hoạt động là việc sử dụng thông tin này vì nó được kỳ vọng giúp cải thiện thành quả hoạt động. Dành sự quan tâm về chủ đề này đối với tổ chức công ở Việt Nam, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp công lập rất cần thiết, bởi vì hiện nay các đơn vị này đang trong tiến trình cải cách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt động. Kết quả phân tích dựa trên 244 phiếu trả lời của các nhà quản lý và kế toán trưởng trong các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam đã cho thấy việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động trong đơn vị chịu tác động từ các nhân tố: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động và thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động. Hơn nữa, kết quả cũng bổ sung thêm minh chứng về ảnh hưởng tích cực của việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động đối với thành quả hoạt động của tổ chức, đồng thời xác nhận vị trí trung gian của việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động trong mối quan hệ giữa các nhân tố và thành quả hoạt động. Kết quả từ luận án đã có những đóng góp đáng kể xét theo phương diện lý thuyết và thực hành quản trị cho đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam.
Từ khóa: Việc sử dụng thông tin thành quả hoạt động, thành quả hoạt động, văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường thành quả hoạt động, thái độ đối với thông tin thành quả hoạt động, động lực phụng sự công.
ABSTRACT
Public sector reform is a interesting topic for researchers, public managers and policy makers. The reform measures are aimed at the ultimate goal of improving the performance of the public sector. According to the New Public Management theory, the public sector needs business-oriented innovation, where performance measurement and management is a key concern of this theory. An important aspect of performance management and measurement practice is the use of performance information as it is expected to contribute to the improvement of organizational performance. Paying attention to this topic in the context of the public sector in Vietnam in general and public service institutions in particular is very necessary as these units are also in the process of reform in order to improve the quality of public services and efficiency. Analytical results based on 244 survey questionnaires from managers and chief accountants in public service institutions in Vietnam have shown that the use of performance information is influenced by results-oriented culture, the design adequacy of performance measurement system, and attitudes on performance information. In addition, the results also provide evidence of a positive effect of the use of performance information on organizational performance, and confirm the mediating role of performance information use in relationship between factors and performance. The findings have made significant theoretical contributions and the basis for proposing governance implications for public service delivery institutions in Vietnam.
Keywords: Performance information use, performance, results-oriented culture, the design adequacy of performance measurement system, attitudes on performance indicators, public service motivation.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Cơ sở hình thành đề tài
Khu vực công giữ vai trò thiết yếu đối với sự phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội của một quốc gia, vì thế ba thập niên gần đây thành quả hoạt động (TQHĐ) của tổ chức công vẫn là vấn đề nhận được sự lưu tâm của các nhà khoa học quản trị (Boyne, Gould‐Williams, Law và cộng sự, 2004; Dimitrić, Škalamera-Alilović, & Duhovnik, 2016; Sole & Schiuma, 2010). Ngày nay, hoạt động của khu vực công đang đứng trước những thách thức lớn như: sự bất ổn của môi trường hoạt động, áp lực hoạt động hiệu quả hơn với nguồn lực hạn chế hơn. Trước hiện trạng đó, các nhà quản lý công đã không ngừng tìm kiếm, khai phá các kỹ thuật quản trị mới để đạt kết quả như mong đợi, và ngôn ngữ quản trị nhận được nhiều sự chú ý trong nỗ lực cải tiến khu vực công là triết lý quản trị công mới (New Public Management – NPM). Xuất hiện vào thập 80 của thế kỷ trước, NPM trở thành kim chỉ nam trong cải cách khu vực công hiện đại ở các quốc gia công nghiệp hóa (Bevan & Hood, 2006; Hood, 1995; Noordegraaf & Abma, 2003). Phong trào cải cách khu vực công theo định hướng NPM quan tâm nhiều hơn đến vai trò của kế toán, đặc biệt là hệ thống đo lường TQHĐ (Hood, 1991), đây là nền tảng để phát triển dòng nghiên cứu kế toán quản trị công gắn kết với chủ đề đo lường TQHĐ, tập trung vào các kiểu đo lường, cách sử dụng các dữ liệu TQHĐ và đánh giá vai trò của nó đối với TQHĐ ở cấp độ tổ chức (Steccolini, 2018).
Đo lường TQHĐ được nhìn nhận là công cụ cung cấp về hiệu quả cũng như hiệu lực hoạt động của một tổ chức, nó cung cấp thông tin để ra quyết định hợp lý hơn (Jan van Helden, Johnsen, & Vakkuri, 2008), thông tin TQHĐ còn được sử dụng cho kiểm soát, lập kế hoạch, hiệu chỉnh chính sách, thực hiện trách nhiệm giải trình (De Bruijn, 2002). Mặc dù lợi ích của thông tin TQHĐ đối với các tổ chức công đã được nhìn nhận nhưng không phải lúc nào các thông tin này cũng đuco75 đánh giá đúng mức về vai trò của nó (Van Dooren & Van de Walle, 2008), vì thế dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ của khu vực công được thực hiện khá nhiều (Cavalluzzo & Ittner, 2004; Dimitrijevska‐Markoski & French, 2019; Julnes & Holzer, 2001; Moynihan & Hawes, 2012; Rivenbark, Fasiello, & Adamo, 2019; Sole & Schiuma, 2010). Trong những nhân tố đó thì văn hóa tổ chức giữ vai trò trung tâm và được xem xét phổ biến, ví dụ văn hóa phát triển (Johansson & Siverbo, 2009; Julnes & Holzer, 2001; Lee, 2020; Moynihan & Pandey, 2010), văn hóa học tập tổ chức (Moynihan & Pandey, 2005), văn hóa nhóm, văn hóa phân cấp (Taylor, 2011). Sở dĩ nhân tố văn hóa được quan tâm nhiều là vì chức năng đặc biệt của nó đối với tổ chức, văn hóa qui định mục tiêu, chiến lược và cả phương thức hoạt động của tổ chức (Henri, 2006; Kim, Lee, & Roh, 2006). Cùng với sự tập trung vào cách thức đo lường TQHĐ, học thuyết NPM còn khuyến khích thay đổi văn hóa trong tổ chức nhằm hướng tới TQHĐ cao hơn (Lægreid, Roness, & Verhoest, 2011), cụ thể là cần thay thế kiểu văn hóa xem trọng các qui tắc, thủ tục bằng văn hóa định hướng kết quả, khi đó nhân viên có cam kết mạnh mẽ và nhận trách nhiệm về kết quả công việc (Verbeeten & Speklé, 2015). Khi tổ chức tập trung vào kết quả và hiệu quả thì sẽ cần sử dụng các thông tin từ hệ thống đo lường thành quả để xác định mục tiêu, giám sát hoạt động, thực thi chính sách và thiết lập các khuyến khích gắn liền với TQHĐ (Lægreid và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, vẫn còn hiếm nghiên cứu xem xét chức năng của văn hóa định hướng kết quả theo quan điểm NPM đối với vấn đề sử dụng dữ liệu TQHĐ trong những tổ chức công.
Triết lý NPM khuyến khích thực hành đo lường kết quả đạt được và kiến tạo môi trường công việc định hướng kết quả với kỳ vọng TQHĐ khu vực công sẽ được cải thiện (Hood, 1991; Pollitt & Bouckaert, 2017). Vậy nhưng, những nghiên cứu đồng thời xem xét tác động của nhân tố về đặc điểm hệ thống đo lường và văn hóa định hướng kết quả đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong cùng mô hình lý thuyết vẫn còn hiếm. Bên cạnh đó, khi đề cập đến những tác nhân của việc sử dụng thông tin TQHĐ cần lưu ý đến vai trò của người sử dụng thông tin (Kroll, 2015a), bởi vì quyết định sử dụng thông tin không chỉ chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm kỹ thuật của hệ thống đo lường mà còn chịu ảnh hưởng bởi bản thân người sử dụng (Van de Walle & Van Dooren, 2010). Hai trong số những khía cạnh quan trọng liên quan đến người sử dụng đó là quan điểm của họ về vai trò của thông tin (Ammons & Rivenbark, 2008; Ho, 2006; Taylor, 2011) và động lực sử dụng thông tin xuất phát từ nội tại (Kroll & Vogel, 2014; Moynihan & Pandey, 2010). Những lập luận này là củng cố thêm sự cần thiết cho việc phát triển mô hình lý thuyết kiểm tra đồng thời ảnh hưởng của nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ và động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong đơn vị công để lắp đầy khoảng trống lý thuyết.
Ngoài ra, ảnh hưởng của việc sử dụng dữ liệu TQHĐ đến TQHĐ còn chưa thống nhất, có nghiên cứu cho rằng ảnh hưởng này là cùng chiều (Poister, Pasha, & Edwards, 2013; Pollanen, Abdel-Maksoud, Elbanna và cộng sự, 2017; Sun & Van Ryzin, 2014), trong khi nghiên cứu khác kết luận là không ảnh hưởng (Hvidman & Andersen, 2014; Tran & Nguyen, 2020) hoặc gây ra ảnh hưởng không mong muốn (Adcroft & Willis, 2005). Quản trị theo TQHĐ là một trong các nguyên tắc được đề xuất bởi khung NPM nhằm giúp TQHĐ của khu vực công tốt hơn, tuy nhiên theo tổng kết của Osborne (2006) thì các luận điểm của NPM chỉ phù hợp với một số khu vực nhất định như Anh, Mỹ hoặc Scandinavia và lợi ích của nó cũng chưa rõ ràng. Vì thế, tiếp tục tìm hiểu tác động của việc sử dụng thông tin TQHĐ đối với TQHĐ của khu vực công ở một quốc gia như Việt Nam được xem là một cách kiểm chứng lại những tranh luận đã nêu.
Tiếp theo, ảnh hưởng của văn hóa định hướng kết quả đến TQHĐ có tồn tại cơ chế trung gian (Baird, 2017; Garnett, Marlowe, & Pandey, 2008; Moon, 2000; Thi Tran, Nguyen, & Nguyen, 2020). Các đặc điểm của văn hóa định hướng kết quả sẽ làm phát sinh nhu cầu tích hợp các dữ liệu về kết quả vào qui trình của tổ chức (Cavalluzzo & Ittner, 2004), việc này ảnh hưởng đến TQHĐ, do đó có cơ sở để dự đoán vị trí trung gian của mức độ sử dụng thông tin TQHĐ trong mối quan hệ giữa văn hóa định hướng kết quả và TQHĐthế nhưng vấn đề này chưa được kiểm chứng trước đây. Giống như văn hóa định hướng kết quả, động lực phụng sự công vừa tiềm ẩn sự ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thông tin TQHĐ và cả TQHĐ (ví dụ Brewer & Selden, 2000; Cerasoli & Ford, 2014; Jung & Lee, 2013), như vậy cũng cần kiểm tra xem việc sử dụng thông tin TQHĐ có phải là trung gian trong mối quan hệ giữa động lực phụng sự công và TQHĐ hay không.
Mặc dù kế toán quản trị công ngày càng nhận được sự quan tâm ở các quốc gia đang phát triển (van Helden & Uddin, 2016), tuy nhiên những nghiên cứu về thực hành đo lường và sử dụng thông tin về TQHĐ ở những quốc gia này vẫn còn khiêm tốn so với các quốc gia đã phát triển. Giống như những nền kinh tế mới nổi khác, khu vực công chi phối lớn đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam, trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường, khu vực công của Việt Nam còn nhiều thách thức như: quan liêu và tham nhũng, sự hạn chế về thể chế (Phan, 2012). Xét riêng trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thì hiệu quả hoạt động vẫn còn thấp, có nguyên nhân đến từ hệ thống quản trị nội bộ yếu kém (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW). Hiện nay, các ĐVSNCL đang hướng tới sự tinh gọn về cơ cấu, cải tiến về mặt quản trị, tăng cường khả năng tự chủ và giữ vững vai trò thiết yếu trong thị trường dịch vụ công (Nghị quyết 19/2017/NQ-TW), như vậy các ĐVSNCL đang dần chuyển đổi theo định hướng Nhà nước quản lý sang định hướng thị trường. Điều này tác động đến xu hướng thực hành kế toán quản trị công gồm cả vấn đề quản trị TQHĐ (Jayasinghe & Uddin, 2019). Hiện trạng này cho thấy trong điều kiện tăng cường cơ chế tự chủ của các ĐVSNCL thì nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ và TQHĐ của các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” là cần thiết và hợp lý. Bên cạnh việc rút ngắn khoảng trống nghiên cứu về phương diện lý thuyết thì những hàm ý về chính sách sẽ là nguồn tham khảo hữu ích để nhà quản lý ĐVSNCL, các cơ quan chức năng xem xét thực hiện, góp phần giúp khu vực công của Việt Nam cải thiện TQHĐ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của luận án là xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố gồm: văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ và TQHĐ trong các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến việc sử dụng thông tin TQHĐ trong các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Thứ hai, xác định và đo lường ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam.
Thứ ba, xác định và đo lường ảnh hưởng gián tiếp của các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông qua trung gian là việc sử dụng thông tin TQHĐ.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công có ảnh hưởng đến việc sử dụng thông tin TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc sử dụng thông tin thành quả trong các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào?
Câu hỏi 2: Việc sử dụng thông tin TQHĐ có ảnh hưởng đến TQHĐ của ĐVSNCL ở Việt Nam hay không? Mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng thông tin TQHĐ đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam là như thế nào?
Câu hỏi 3: Các nhân tố văn hóa định hướng kết quả, sự phù hợp của hệ thống đo lường TQHĐ, thái độ đối với thông tin TQHĐ, động lực phụng sự công có ảnh hưởng gián tiếp đến TQHĐ của các ĐVSNCL ở Việt Nam thông qua việc sử dụng thông tin TQHĐ hay không? Mức độ ảnh hưởng gián tiếp của các n