1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ Tổ quốc, nhất
là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
hội nhập cùng các nước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với
các xu hướng lớn: khoa học robot cao cấp, vật liệu mới, kỹ thuật số, sinh học. hiện
nay, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục -
đào tạo quyết định hình thành, phát triển nguồn nhân lực - nguồn lực quan trọng
nhất - có chất lượng và chất lượng cao. Nguồn nhân lực ấy, sẽ góp phần thực hiện
có kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) và sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Thắng lợi ấy, bảo đảm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường.
Bởi vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Đảng ta
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững” [18, tr. 19]. Đảng đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược này, trong đó khẳng định quan điểm: “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu” [18, tr. 29]; “Giữ vững vai trò nòng cốt của
các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục - đào tạo.” [18,
tr. 31]. Đồng thời, Đảng nhấn mạnh: cần “sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo” [18, tr. 44]. Nghị quyết Trung ương 8 khóa
XI đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện GD - ĐT, trong đó, nhấn mạnh giải pháp cơ bản về phát triển, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý GD - ĐT.
199 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1-PGS. TS. ĐỖ NGỌC NINH
2-PGS. TS. ĐINH NGỌC GIANG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ đúng quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đức Nhuận
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài
1.2. Các công trình khoa học ở trong nước
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và
những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
– NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Giáo dục trung học phổ thông, trường trung học phổ thông công
lập và đội ngũ hiệu trưởng của trường ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng
2.2. Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công
lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng – khái niệm, tiêu chí đánh giá
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học
phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm
2006 đến nay
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN
NĂM 2025
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2025
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đến năm 2025
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
6
6
12
21
24
24
50
63
63
92
105
105
113
144
147
149
161
DANH MỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNXH
CNH, HĐH
ĐBSH
ĐNCB
ĐNHT
GD - ĐT
Nxb
THCS
THPT
UBND
XHCN
: Chủ nghĩa xã hội
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Đồng bằng sông Hồng
: Đội ngũ cán bộ
: Đội ngũ hiệu trưởng
: Giáo dục và đào tạo
: Nhà xuất bản
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ Tổ quốc, nhất
là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
hội nhập cùng các nước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với
các xu hướng lớn: khoa học robot cao cấp, vật liệu mới, kỹ thuật số, sinh học... hiện
nay, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục -
đào tạo quyết định hình thành, phát triển nguồn nhân lực - nguồn lực quan trọng
nhất - có chất lượng và chất lượng cao. Nguồn nhân lực ấy, sẽ góp phần thực hiện
có kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) và sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Thắng lợi ấy, bảo đảm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường.
Bởi vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Đảng ta
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững” [18, tr. 19]. Đảng đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược này, trong đó khẳng định quan điểm: “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu” [18, tr. 29]; “Giữ vững vai trò nòng cốt của
các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục - đào tạo...” [18,
tr. 31]. Đồng thời, Đảng nhấn mạnh: cần “sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo” [18, tr. 44]. Nghị quyết Trung ương 8 khóa
XI đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện GD - ĐT, trong đó, nhấn mạnh giải pháp cơ bản về phát triển, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý GD - ĐT.
Trong ngành GD - ĐT, các trường phổ thông, nhất là các trường trung học
phổ thông (THPT) trong cả nước nói chung và ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng. Đây là các cơ sở đào tạo tạo tiền đề về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết, đào tạo nguồn nhân lực có
2
chất lượng và chất lượng cao; chuẩn bị "hành trang" cơ bản để thế hệ trẻ Việt
Nam, nói chung và thế hệ trẻ vùng ĐBSH, nói riêng tiếp thu, phát triển những tri
thức mới của nhân loại và thời đại; tiếp tục thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trên đất nước ta; đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi mới.
Trong các trường THPT, đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) là những người lãnh đạo,
quản lý cơ sở giáo dục, có vị trí, vai trò rất quan trọng, là một trong những nhân tố
quyết định chất lượng dạy và học đáp ứng những đòi hỏi nêu trên.
Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hoá, quốc phòng, an ninh đối với cả nước và có nhiều tiềm năng, thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Song, tiềm năng, thế mạnh đó
chưa được khai thác tốt và phát huy hiệu quả cao. Nguyên nhân cơ bản là do chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Điều này lại phụ thuộc đáng kể vào
chất lượng giáo dục phổ thông, trong đó có chất lượng giáo dục THPT. Chất
lượng này lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng ĐNHT trường THPT, trong đó
ĐNHT trường THPT công lập chiếm tỷ lệ rất lớn.
Những năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, các cấp ủy đảng ở ĐBSH đã quan tâm nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập. Chất lượng đội ngũ cán bộ (ĐNCB) này ở
các tỉnh được nâng lên một bước, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động
của các trường, nhất là nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu
cầu phát triển của các trường và sự nghiệp GD - ĐT trong những năm tới, chất
lượng ĐNHT trường THPT vẫn chưa đáp ứng tốt. Năng lực quản lý, trình độ
mọi mặt của ĐNHT trường THPT còn hạn chế, nhất là việc cập nhật những tri
thức mới, một bộ phận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Những
tiêu cực trong ĐNHT trường THPT công lập vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu
quả, một số nơi có xu hướng gia tăng và trầm trọng thêm, như: tham nhũng - tình
trạng không đáng có trong ngành “trồng người”; tiêu cực trong thi cử; dung túng
cho tình trạng chạy điểm, chạy lớp học; bệnh thành tích trong giáo dục; một số
cán bộ còn vi phạm Luật Giáo dục
3
Công tác cán bộ đối với ĐNHT trường THPT công lập, tuy đã có những
đổi mới, tiến bộ, góp phần nâng cao đáng kể chất lượng ĐNCB này, song, vẫn
còn nhiều yếu kém: việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường THPT
công lập chưa được quan tâm thỏa đáng. Công tác quy hoạch chức danh cán bộ
này chưa được tiến hành một cách chặt chẽ. Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNHT
chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức
mới, năng lực quản lý, đạo đức, lối sống. Đặc biệt, việc quản lý ĐNHT còn
nhiều yếu kém đã hạn chế việc phòng ngừa, ngăn chặn sai lầm, khuyết điểm
của ĐNCB này.
Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các
tỉnh vùng này đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới thực sự là vấn đề
rất cần thiết và cấp bách.
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các
giải pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNHT ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ
năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH đến năm 2025.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng ĐNHT trường THPT
công lập ở 9 tỉnh ĐBSH (gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, không nghiên
cứu ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng) từ năm 2006 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến
năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán
bộ và GD - ĐT.
Cơ sở thực tiễn của luận án là chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở
các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp: lôgic kết hợp với lịch sử; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra,
khảo sát, tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là
tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc
và ý thức tổ chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công
lập ở các tỉnh.
5
- Hai vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH:
Một là, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản, gồm phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH
tiếp thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện đạt kết
quả cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (4.0), góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới trên đất nước ta.
Hai là, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường THPT
công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT
công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng UBND tỉnh.
- Hai giải pháp: Thứ nhất, thí điểm thi tuyển hiệu trưởng trường THPT
công lập và tiến hành bổ nhiệm. Thứ hai, phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng
cường kiểm tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường
THPT công lập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu để các cấp
ủy đảng ở các tỉnh ĐBSH tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học của tác giả và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Mã Linh - Lý Minh, Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước [51].
Các tác giả đã chỉ ra, Trung Quốc sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi
cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp - trường hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch
nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều yếu
tố tạo nên: tài năng, sự phấn đấu, thời thế và cả sự sớm phát hiện, tiến cử và
nâng đỡ, dìu dắt của một số lãnh đạo thế hệ trước. Theo các tác giả, nhờ có
đường lối “bốn hóa” cán bộ của Đặng Tiểu Bình (cách mạng hóa, trẻ hóa, tri
thức hóa, chuyên môn hóa) nên tài năng của Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển
rất thuận lợi. Từ năm 1979, Đặng Tiểu Bình đã nhấn mạnh: Nhiệm vụ đặt ra
trước các đồng chí lão thành hiện nay chính là cần tuyển chọn đề bạt người trẻ
tuổi một cách có ý thức, chọn một số đồng chí trẻ tuổi có sức khoẻ tốt để kế cận.
Ông cũng nhiều lần chỉ thị cho Ban Tổ chức Trung ương là: những cán bộ đặc
biệt xuất sắc, cần cho họ bậc thang tương đối dễ dàng hơn, để cho họ lên một
cách vượt cấp. Hồ Cẩm Đào là một đối tượng như vậy. Đến nay, Trung Quốc
vẫn duy trì chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và tiến cử người tài để
đem lại lợi ích cho quốc gia.
- Hạ Quốc Cường, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hoá, phòng biến chất và
chống rủi ro [12].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu: tuân theo đường lối cơ
bản của Đảng, nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ
với thực tiễn vĩ đại xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc nhằm đẩy
mạnh công trình vĩ đại mới về xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước. Luôn
7
luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ
nhân tài, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng
lớp lãnh đạo các cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Đặt lên vị trí
hàng đầu việc kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không ngừng
đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo
xây dựng Đảng
- Tôn Hiểu Quần, Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [59].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp về xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ,
gồm: coi trọng việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin để vũ trang nhận thức cho cán bộ
lãnh đạo; chú trọng nâng cao trình độ và năng lực công tác của ban lãnh đạo và
cán bộ trong thực tiễn. Kiên trì tiêu chuẩn chọn người, dùng người một cách
khoa học, xác lập định hướng công tác cán bộ đúng đắn; đưa cán bộ đến làm việc
tại các địa phương; đi sâu cải cách chế độ lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
Đảng và chính quyền các cấp; thiết thực tăng cường giám sát đối với cán bộ lãnh
đạo về mọi mặt, nhất là trong hoạt động thực tiễn.
- Chu Phúc Khởi, Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây
dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [44].
Tác giả đã luận bàn sâu sắc những vấn đề quan trọng: ý nghĩa chiến lược
của việc xây dựng ĐNCB dự bị, trong đó đã đề cập đến việc xây dựng ĐNCB dự
bị trong thực tiễn là nhân tố rất quan trọng để có ĐNCB dự bị tố chất cao. Đây là
những nội dung rất thiết thực có giá trị tham khảo đối với đề tài để luận giải và đề
xuất giải pháp là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải
xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị; tăng cường xây
dựng tài nguyên chiến lược cán bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các
trường đại học và cao đẳng những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi, vừa có
đạo đức tốt để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch; tăng cường
xây dựng chế độ, quy phạm hoá chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối
với các khâu công tác cán bộ dự bị; thực hiện quản lý sự biến động, đảm bảo số
8
lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời
tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi vào ban lãnh đạo các cấp.
- Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay [110].
Luận án đã phân tích thực trạng ĐNCB lãnh đạo, quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước Lào, tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB này trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, khuyết điểm cùng những
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Nhà
nước Lào trong thời gian tới.
- Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [40].
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo quan điểm mác xít; đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng ưu, khuyết điểm, hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong thời gian qua; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở
đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở nước Lào trong
thời gian tới.
- Thong Chăn Khổng Phum Khăm, Công tác quy hoạch cán bộ thuộc
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý trong giai đoạn
hiện nay [84].
Tác giả đã luận giải những cơ sở lý luận của công tác quy hoạch cán bộ
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý thực trạng và giải
pháp. Nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ diện Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào quản lý. Đó là một khâu trọng yếu trong
công tác cán bộ nhằm xây dựng một ĐNCB có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu
9
nhiệm vụ công cuộc đổi mới. Các giải pháp có giá trị tham khảo đối với luận
án: nâng cao nhận thức về công tác quy hoạch cán bộ; tăng cường sự lãnh đạo
thống nhất và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đối với công tác quy
hoạch cán bộ; rà soát, đánh giá ĐNCB; cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh
cán bộ; xây dựng và thực hiện tốt quy trình lập dự án quy hoạch cán bộ; định
kỳ kiểm tra, đánh giá, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ; kiện toàn, nâng
cao chất lượng ĐNCB và cơ quan tham mưu cho Trung ương Đảng về công tác
tổ chức cán bộ.
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và
tiến cử người tài để đem lại lợi ích cho quốc gia, xây dựng quy hoạch thiết thực,
khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị, luôn luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất
cao. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học chưa có điều kiện đi sâu phân tích cán
bộ lãnh đạo, quản lý trường học. Đây là nội dung mà luận án tiếp tục nghiên cứu,
lý giải trong cả phần lý luận và thực tiễn.
1.1.