Trong công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp (CCTP) được xác định là
một nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Nhiệm vụ CCTP đã được Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đề ra trong
nhiều văn kiện; đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”;
Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược
CCTP đến năm 2020”; nhằm hướng tới mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục
vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm
là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [10]. Khẳng định
những giá trị đúng đắn về CCTP, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW
ngày 12/3/2014 “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW”; Kết luận số
01-KL/TW ngày 04/4/2016 “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW”; Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của ĐCSVN xác định chủ trương “Nghiên cứu,
ban hành Chiến lược hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đến năm
2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược pháp luật và CCTP” [26].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định một trong sáu nhiệm
vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII có nội dung “CCTP, tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội” [26]. Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ CCTP, nhiều
vấn đề được đặt ra, trong đó “Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên
(KSV) tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác.” [8]; “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các
phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết
bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp” [9];
“nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân ”
210 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI THỊ NAM
CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA
XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2022
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
MAI THỊ NAM
CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA
XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 9380106
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. TRỊNH ĐỨC THẢO
2. TS. LÊ HỮU THỂ
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo đúng quy định về trình bày luận án.
Tác giả
Mai Thị Nam
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 9
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và câu
hỏi nghiên cứu 42
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM
SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT
XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM 46
2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của cải cách tư pháp về chất lượng tranh
tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét
xử hình sự 46
2.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo
yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam 68
2.3. Tranh tụng của kiểm sát viên (công tố viên) tại phiên tòa xét xử hình sự một
số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 79
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT
VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ
HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM 88
3.1. Khái quát tình hình đội ngũ kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện 88
3.2. Ưu điểm và nguyên nhân trong đánh giá chất lượng tranh tụng của kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự 91
3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong đánh giá chất lượng tranh tụng của kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự 107
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRANH
TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ
PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120
4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp ở Việt Nam hiện nay 120
4.2. Giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát
nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp ở Việt Nam hiện nay 131
KẾT LUẬN 155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
PHỤ LỤC 174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCTP : Cải cách tư pháp
ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam
HĐXX : Hội đồng xét xử
HTND : Hội thẩm nhân dân
KSND : Kiểm sát nhân dân
KSV : Kiểm sát viên
QLNN : Quyền lực nhà nước
TTHS : Tố tụng hình sự
TAND : Tòa án nhân dân
VKS : Viện Kiểm sát
VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XXHS : Xét xử hình sự
XXST : Xét xử sơ thẩm
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp (CCTP) được xác định là
một nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Nhiệm vụ CCTP đã được Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đề ra trong
nhiều văn kiện; đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”;
Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược
CCTP đến năm 2020”; nhằm hướng tới mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục
vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm
là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [10]. Khẳng định
những giá trị đúng đắn về CCTP, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW
ngày 12/3/2014 “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW”; Kết luận số
01-KL/TW ngày 04/4/2016 “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW”; Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của ĐCSVN xác định chủ trương “Nghiên cứu,
ban hành Chiến lược hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đến năm
2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược pháp luật và CCTP” [26].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định một trong sáu nhiệm
vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII có nội dung “CCTP, tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội” [26]. Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ CCTP, nhiều
vấn đề được đặt ra, trong đó “Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên
(KSV) tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác...” [8]; “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các
phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết
bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp” [9];
“nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân” [26].
2
Thể chế hóa đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng; Nhà nước đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực hình sự, dân sự, tố tụng hình sự
(TTHS) và tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Trong đó, Hiến
pháp năm 2013 [84] và Bộ luật TTHS năm 2015 chính thức ghi nhận vấn đề tranh
tụng và nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm [86]. Với quy định này,
không chỉ khẳng định tầm quan trọng của một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
TTHS mà còn đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đối với KSV trong nhận thức và thực
hiện nguyên tắc, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ “thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp” [84]; góp phần “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất” [84].
Trong TTHS, Kiểm sát viên có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở tất cả các giai
đoạn tố tụng, từ khi khởi tố vụ án hình sự đến giai đoạn thi hành bản án; trong đó,
tại phiên tòa xét xử hình sự (XXHS), KSV đóng vai trò là người buộc tội. Quan
điểm buộc tội của Viện Kiểm sát (VKS) được thể hiện bằng Bản cáo trạng và KSV
là người trực tiếp bảo vệ cáo trạng tại phiên tòa. Để thực hiện nhiệm vụ này, KSV
phải nắm chắc toàn bộ tiến trình điều tra vụ án, những tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ
vụ án, đặc biệt là chuẩn bị và tiến hành các hoạt động tranh tụng có hiệu quả tại
phiên tòa. Điều đó không chỉ giúp cho KSV hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong
quá trình tố tụng mà quan trọng hơn còn khẳng định KSV, Viện Kiểm sát nhân dân
(VKSND) nói riêng, các cơ quan tư pháp nói chung thực sự là chỗ dựa, niềm tin của
nhân dân trong việc bảo vệ công lý, pháp luật, pháp chế XHCN, bảo đảm quyền con
người, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác. Như
vậy, hoạt động tranh tụng diễn ra tại phiên tòa XXHS phản ánh yêu cầu bảo đảm
tính công bằng, khách quan, công khai, dân chủ giữa người tham gia tố tụng với
VKS, Kiểm sát viên; đồng thời là căn cứ quan trọng, không thể thiếu để xác định sự
thật khách quan của vụ án, làm cơ sở để Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên bản án
đúng người, đúng tội. Đặc biệt, tinh thần cốt lõi của CCTP là nhằm nâng cao chất
lượng xét xử và bảo vệ công lý; vì thế, tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp
huyện đóng vai trò quyết định đối với chất lượng xét xử, bảo vệ công lý. Ở cấp xét
3
xử cấp huyện, phần lớn các vụ án hình sự được xét xử ở cấp này, nếu chất lượng
tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện được bảo đảm thì các vụ án xét xử
thỏa đáng, rõ ràng, sẽ giảm kháng cáo, kháng nghị và giảm tải công việc cho
VKSND và Tòa án nhân dân (TAND) cấp trên. Như vậy, có thể khẳng định, chất
lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tốt hơn thì chất lượng xét
xử và công lý được bảo đảm tốt hơn.
Trong thời gian qua, nhìn chung đội ngũ Kiểm sát viên VKSND cấp huyện
đã thể hiện tinh thần trách nhiệm trong thực hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa,
tích cực rèn luyện kỹ năng tranh tụng, khẳng định vị thế của KSV và cơ quan VKS;
góp phần nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều hạn chế như: “nhận thức của các cán bộ tư pháp
về chủ trương tăng cường tranh tụng chưa nhất quán Các phiên tòa thực hiện chủ
trương tranh tụng không nhiều, chưa đúng định hướng, hiệu quả chưa cao” [5];
“tranh tụng tại phiên tòa được coi là khâu đột phá của CCTP nhưng chưa được
nghiên cứu xây dựng quy trình, cơ chế cụ thể; việc tranh tụng còn hình thức, hiệu
quả chưa cao” [5]; “hoạt động tranh tụng của KSV tại phiên tòa hình sự còn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng phiên tòa và chất lượng công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát xét xử án hình sự” [130]. Điều này do nhiều nguyên nhân
như đội ngũ KSV chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, chưa được chuẩn bị đầy đủ
về kỹ năng tranh tụng; sự ảnh hưởng của thói quen và kinh nghiệm tham gia phiên
tòa theo mô hình, quy định cũ; trình độ, năng lực của một bộ phận KSV chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới Bên cạnh đó, mặc dù vấn đề tranh
tụng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu có hệ thống, toàn diện hơn kể
từ sau khi có các nghị quyết của Đảng về tranh tụng, nhưng nhiều nội dung liên
quan đến tranh tụng còn có những ý kiến khác nhau hoặc chưa được làm rõ, đặc
biệt là việc nghiên cứu về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp
huyện theo yêu cầu CCTP là vấn đề còn có nhiều cách đánh giá, nhìn nhận khác
nhau. Rõ ràng, trong khoa học pháp lý của Việt Nam còn thiếu nghiên cứu quy mô
về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện nói riêng và chất
lượng tranh tụng tại phiên tòa hình sự nói chung.
4
Trong giai đoạn cách mạng mới, những yêu cầu đặt ra đối với Kiểm sát viên
VKSND cấp huyện ngày càng cao, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ, toàn diện
về vấn đề này, góp phần khắc phục hạn chế “CCTP chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu
phát triển đất nước” [26]; theo định hướng của ĐCSVN “chú trọng lãnh đạo đổi
mới nâng cao chất lượngCCTP” [26]; xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; hiện thực hóa quyết tâm của
Đảng, quan điểm của Nhà nước đối với nhiệm vụ CCTP; bảo đảm sự phù hợp của
CCTP với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu, đòi hỏi hội
nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Xuất phát từ các lý do trên, nghiên cứu sinh lựa
chọn thực hiện đề tài luận án tiến sĩ luật học “Chất lượng tranh tụng của Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu
cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng
của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án trên cơ
sở khái quát tình hình nghiên cứu ở trong nước, nước ngoài và xác định những vấn
đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án.
- Phân tích cơ sở lý luận về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND
cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam (bao gồm phân tích
khái niệm và các vấn đề lý luận có liên quan khác), đồng thời, làm rõ vấn đề chất
lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND (Viện Công tố) tại phiên tòa XXHS
một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam.
- Nghiên cứu, khảo sát, làm rõ thực trạng chất lượng tranh tụng của Kiểm sát
viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam hiện
nay; từ đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
5
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng của Kiểm
sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên
VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS (dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch
sử nhà nước và pháp luật).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Phạm vi chủ thể: Đề tài luận án nghiên cứu chất lượng tranh tụng của chủ thể
là Kiểm sát viên VKSND cấp huyện.
- Phạm vi hoạt động tranh tụng: Tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp
huyện tại phiên tòa XXHS; trong đó, tập trung vào hoạt động tranh tụng của Kiểm
sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa xét xử sơ thẩm (XXST) hình sự, trên cơ sở
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện tranh tụng tại phiên tòa
XXHS của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện.
- Phạm vi thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng
chất lượng tranh tụng của chủ thể là Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa
XXHS trong khoảng thời gian 2011 - 2021 (tập trung giai đoạn từ khi Bộ luật
TTHS năm 2015 có hiệu lực).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của ĐCSVN, Nhà nước Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, về CCTP, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lô-gic, lịch sử, hệ
6
thống, điều tra xã hội học Các phương pháp được sử dụng phù hợp với mục đích
và nội dung nghiên cứu.
Trong đó, một số phương pháp chủ đạo được tác giả sử dụng trong các
chương của luận án như sau:
Phương pháp phân tích được sử dụng ở cả bốn chương, khi trình bày, luận
giải về tình hình tổng quan (chương 1), cơ sở lý luận (chương 2), đánh giá thực
trạng (chương 3), trình bày quan điểm và giải pháp (chương 4) về vấn đề chất lượng
tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu
CCTP ở Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá chung về những công trình
nghiên cứu có liên quan, để khái quát hóa các vấn đề đã nêu trong các công trình
nghiên cứu (chương 1); tổng hợp các quan điểm của Đảng về CCTP, chức năng,
nhiệm vụ của VKS theo quy định của pháp luật (chương 2); tập hợp các hoạt động
tranh tụng, kết quả, hạn chế trong chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND
cấp huyện tại phiên tòa XXHS (chương 3).
Phương pháp thống kê được sử dụng khi liệt kê các công trình nghiên cứu
theo những trật tự lô-gic nhất định, theo nhóm vấn đề và trật tự thời gian (chương
1); khi xác định những nội dung đánh giá thực trạng đội ngũ Kiểm sát viên VKSND
cấp huyện (chương 3).
Phương pháp so sánh được sử dụng khi đối chiếu nội dung trong các công
trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra những điểm giống và khác nhau trong việc
nhận định, đánh giá các vấn đề, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của các công
trình nghiên cứu về các nội dung liên quan mật thiết tới đề tài (chương 1); khi lập
luận về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND (Viện Công tố) một số
nước trên thế giới, để rút ra giá trị tham khảo cho Việt Nam (chương 2).
Phương pháp lô-gic được sử dụng làm rõ các khái niệm thành phần để từ đó
xây dựng các khái niệm tổng quan (chương 2); đánh giá chất lượng tranh tụng của
Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo hệ thống các tiêu chí đã
xác định (chương 3).
Phương pháp hệ thống được sử dụng khi khẳng định vấn đề mà đề tài luận án
nghiên cứu là một vấn đề trong tổng thể các nhiệm vụ CCTP, nhằm xác định các
7
yêu cầu của CCTP đối với chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp
huyện tại phiên tòa XXHS; các yếu tố bảo đảm chất lượng tranh tụng được đặt
trong mối quan hệ với các điều kiện bảo đảm về tổ chức và hoạt động của các cơ
quan trong bộ máy Nhà nước (chương 2).
Phương pháp lịch sử được sử dụng khi đánh giá các vấn đề theo tiến trình lịch
sử nhất định, gắn với những giai đoạn lịch sử và trình tự thời gian phù hợp.
Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng khi thu thập thông tin, làm
sáng tỏ các căn cứ đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất
lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS; thông
qua việc phát phiếu khảo sát, xử lý số liệu thống kê; đối với các đối tượng khảo sát
gồm cán bộ VKSND các cấp, luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư, cán bộ
TAND các cấp và Hội thẩm nhân dân (HTND) tham gia XXHS cấp huyện. Số
phiếu phát ra để thực hiện phương pháp điều tra xã hội học 1.500 phiếu, làm cơ sở
đưa ra những đánh giá khách quan, toàn diện về các vấn đề có liên quan. Các nội
dung điều tra tập trung vào những vấn đề thuộc về tiêu chí đánh giá chất lượng
tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện; dự kiến các quan điểm bảo đảm
và các giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp
huyện tại phiên tòa hình sự hiện nay.
5. Những điểm mới của đề tài luận án
Luận án là một công trình có tính chất chuyên khảo nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tranh tụng của
Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt
Nam. Vì vậy, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ mang lại một số điểm mới, có giá trị
khoa học như sau:
- Kế thừa, tổng hợp, đánh giá về các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
để xây dựng, bổ sung, hoàn thiện lý luận chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên
VKSND cấp huyện trong XXHS. Trong đó, xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm,
xác lập các tiêu chí đánh giá và các yếu tố đảm bảo chất lượng tranh tụng của Kiểm sát
viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam.
- Chỉ ra được một số giá trị tham khảo cho việc bảo đảm chất lượng tranh tụng
của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS ở Việt Nam qua việc
8
nghiên cứu mô hình tranh tụng của KSV (Công tố viên) tại phiên tòa XXHS một số
nước trên thế giới.
- Xây dựng được các quan điểm, đề xuất hệ thống giải pháp bao gồm nhóm
giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm chất lượng tranh tụng của
Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu của CCTP ở
Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng tranh tụng của
Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS trên cơ sở bám sát các yêu
cầu CCTP.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án có giá trị tham khảo, giúp các cấp ủy Đảng trong tổ chức VKSND
chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện, từ đó
mở rộng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động của KSV - chức danh quan trọng
trong thực hiện quyền công tố và k