Luận án Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay

Trong công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp (CCTP) được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhiệm vụ CCTP đã được Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đề ra trong nhiều văn kiện; đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”; Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược CCTP đến năm 2020”; nhằm hướng tới mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [10]. Khẳng định những giá trị đúng đắn về CCTP, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW”; Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW”; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của ĐCSVN xác định chủ trương “Nghiên cứu, ban hành Chiến lược hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược pháp luật và CCTP” [26]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII có nội dung “CCTP, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội” [26]. Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ CCTP, nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó “Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên (KSV) tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác.” [8]; “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp” [9]; “nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân ”

pdf210 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI THỊ NAM CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2022 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH MAI THỊ NAM CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 9380106 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. TRỊNH ĐỨC THẢO 2. TS. LÊ HỮU THỂ HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định về trình bày luận án. Tác giả Mai Thị Nam MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 9 1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 42 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM 46 2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của cải cách tư pháp về chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự 46 2.2. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam 68 2.3. Tranh tụng của kiểm sát viên (công tố viên) tại phiên tòa xét xử hình sự một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam 79 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM 88 3.1. Khái quát tình hình đội ngũ kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện 88 3.2. Ưu điểm và nguyên nhân trong đánh giá chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự 91 3.3. Hạn chế và nguyên nhân trong đánh giá chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự 107 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRANH TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ HÌNH SỰ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 120 4.1. Quan điểm bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay 120 4.2. Giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay 131 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158 PHỤ LỤC 174 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCTP : Cải cách tư pháp ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam HĐXX : Hội đồng xét xử HTND : Hội thẩm nhân dân KSND : Kiểm sát nhân dân KSV : Kiểm sát viên QLNN : Quyền lực nhà nước TTHS : Tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân VKS : Viện Kiểm sát VKSND : Viện Kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện Kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa XXHS : Xét xử hình sự XXST : Xét xử sơ thẩm 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới đất nước, cải cách tư pháp (CCTP) được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhiệm vụ CCTP đã được Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) đề ra trong nhiều văn kiện; đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”; Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược CCTP đến năm 2020”; nhằm hướng tới mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [10]. Khẳng định những giá trị đúng đắn về CCTP, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 “về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW”; Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/4/2016 “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW”; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của ĐCSVN xác định chủ trương “Nghiên cứu, ban hành Chiến lược hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có Chiến lược pháp luật và CCTP” [26]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khẳng định một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII có nội dung “CCTP, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội” [26]. Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ CCTP, nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó “Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên (KSV) tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác...” [8]; “bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp” [9]; “nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân” [26]. 2 Thể chế hóa đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng; Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực hình sự, dân sự, tố tụng hình sự (TTHS) và tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Trong đó, Hiến pháp năm 2013 [84] và Bộ luật TTHS năm 2015 chính thức ghi nhận vấn đề tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm [86]. Với quy định này, không chỉ khẳng định tầm quan trọng của một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động TTHS mà còn đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đối với KSV trong nhận thức và thực hiện nguyên tắc, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ “thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” [84]; góp phần “bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” [84]. Trong TTHS, Kiểm sát viên có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở tất cả các giai đoạn tố tụng, từ khi khởi tố vụ án hình sự đến giai đoạn thi hành bản án; trong đó, tại phiên tòa xét xử hình sự (XXHS), KSV đóng vai trò là người buộc tội. Quan điểm buộc tội của Viện Kiểm sát (VKS) được thể hiện bằng Bản cáo trạng và KSV là người trực tiếp bảo vệ cáo trạng tại phiên tòa. Để thực hiện nhiệm vụ này, KSV phải nắm chắc toàn bộ tiến trình điều tra vụ án, những tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, đặc biệt là chuẩn bị và tiến hành các hoạt động tranh tụng có hiệu quả tại phiên tòa. Điều đó không chỉ giúp cho KSV hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra trong quá trình tố tụng mà quan trọng hơn còn khẳng định KSV, Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) nói riêng, các cơ quan tư pháp nói chung thực sự là chỗ dựa, niềm tin của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, pháp luật, pháp chế XHCN, bảo đảm quyền con người, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác. Như vậy, hoạt động tranh tụng diễn ra tại phiên tòa XXHS phản ánh yêu cầu bảo đảm tính công bằng, khách quan, công khai, dân chủ giữa người tham gia tố tụng với VKS, Kiểm sát viên; đồng thời là căn cứ quan trọng, không thể thiếu để xác định sự thật khách quan của vụ án, làm cơ sở để Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên bản án đúng người, đúng tội. Đặc biệt, tinh thần cốt lõi của CCTP là nhằm nâng cao chất lượng xét xử và bảo vệ công lý; vì thế, tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện đóng vai trò quyết định đối với chất lượng xét xử, bảo vệ công lý. Ở cấp xét 3 xử cấp huyện, phần lớn các vụ án hình sự được xét xử ở cấp này, nếu chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện được bảo đảm thì các vụ án xét xử thỏa đáng, rõ ràng, sẽ giảm kháng cáo, kháng nghị và giảm tải công việc cho VKSND và Tòa án nhân dân (TAND) cấp trên. Như vậy, có thể khẳng định, chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tốt hơn thì chất lượng xét xử và công lý được bảo đảm tốt hơn. Trong thời gian qua, nhìn chung đội ngũ Kiểm sát viên VKSND cấp huyện đã thể hiện tinh thần trách nhiệm trong thực hiện hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, tích cực rèn luyện kỹ năng tranh tụng, khẳng định vị thế của KSV và cơ quan VKS; góp phần nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vẫn còn nhiều hạn chế như: “nhận thức của các cán bộ tư pháp về chủ trương tăng cường tranh tụng chưa nhất quán Các phiên tòa thực hiện chủ trương tranh tụng không nhiều, chưa đúng định hướng, hiệu quả chưa cao” [5]; “tranh tụng tại phiên tòa được coi là khâu đột phá của CCTP nhưng chưa được nghiên cứu xây dựng quy trình, cơ chế cụ thể; việc tranh tụng còn hình thức, hiệu quả chưa cao” [5]; “hoạt động tranh tụng của KSV tại phiên tòa hình sự còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng phiên tòa và chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử án hình sự” [130]. Điều này do nhiều nguyên nhân như đội ngũ KSV chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, chưa được chuẩn bị đầy đủ về kỹ năng tranh tụng; sự ảnh hưởng của thói quen và kinh nghiệm tham gia phiên tòa theo mô hình, quy định cũ; trình độ, năng lực của một bộ phận KSV chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới Bên cạnh đó, mặc dù vấn đề tranh tụng đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu có hệ thống, toàn diện hơn kể từ sau khi có các nghị quyết của Đảng về tranh tụng, nhưng nhiều nội dung liên quan đến tranh tụng còn có những ý kiến khác nhau hoặc chưa được làm rõ, đặc biệt là việc nghiên cứu về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện theo yêu cầu CCTP là vấn đề còn có nhiều cách đánh giá, nhìn nhận khác nhau. Rõ ràng, trong khoa học pháp lý của Việt Nam còn thiếu nghiên cứu quy mô về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện nói riêng và chất lượng tranh tụng tại phiên tòa hình sự nói chung. 4 Trong giai đoạn cách mạng mới, những yêu cầu đặt ra đối với Kiểm sát viên VKSND cấp huyện ngày càng cao, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về vấn đề này, góp phần khắc phục hạn chế “CCTP chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển đất nước” [26]; theo định hướng của ĐCSVN “chú trọng lãnh đạo đổi mới nâng cao chất lượngCCTP” [26]; xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; hiện thực hóa quyết tâm của Đảng, quan điểm của Nhà nước đối với nhiệm vụ CCTP; bảo đảm sự phù hợp của CCTP với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu, đòi hỏi hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới. Xuất phát từ các lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề tài luận án tiến sĩ luật học “Chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện tại phiên tòa xét xử hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay”. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án trên cơ sở khái quát tình hình nghiên cứu ở trong nước, nước ngoài và xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án. - Phân tích cơ sở lý luận về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam (bao gồm phân tích khái niệm và các vấn đề lý luận có liên quan khác), đồng thời, làm rõ vấn đề chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND (Viện Công tố) tại phiên tòa XXHS một số nước trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Nghiên cứu, khảo sát, làm rõ thực trạng chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam hiện nay; từ đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. 5 - Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS (dưới góc độ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Phạm vi chủ thể: Đề tài luận án nghiên cứu chất lượng tranh tụng của chủ thể là Kiểm sát viên VKSND cấp huyện. - Phạm vi hoạt động tranh tụng: Tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS; trong đó, tập trung vào hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa xét xử sơ thẩm (XXST) hình sự, trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện tranh tụng tại phiên tòa XXHS của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện. - Phạm vi thời gian: Đề tài luận án nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng tranh tụng của chủ thể là Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS trong khoảng thời gian 2011 - 2021 (tập trung giai đoạn từ khi Bộ luật TTHS năm 2015 có hiệu lực). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của ĐCSVN, Nhà nước Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về CCTP, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước và hoàn thiện hệ thống pháp luật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lô-gic, lịch sử, hệ 6 thống, điều tra xã hội học Các phương pháp được sử dụng phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu. Trong đó, một số phương pháp chủ đạo được tác giả sử dụng trong các chương của luận án như sau: Phương pháp phân tích được sử dụng ở cả bốn chương, khi trình bày, luận giải về tình hình tổng quan (chương 1), cơ sở lý luận (chương 2), đánh giá thực trạng (chương 3), trình bày quan điểm và giải pháp (chương 4) về vấn đề chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá chung về những công trình nghiên cứu có liên quan, để khái quát hóa các vấn đề đã nêu trong các công trình nghiên cứu (chương 1); tổng hợp các quan điểm của Đảng về CCTP, chức năng, nhiệm vụ của VKS theo quy định của pháp luật (chương 2); tập hợp các hoạt động tranh tụng, kết quả, hạn chế trong chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS (chương 3). Phương pháp thống kê được sử dụng khi liệt kê các công trình nghiên cứu theo những trật tự lô-gic nhất định, theo nhóm vấn đề và trật tự thời gian (chương 1); khi xác định những nội dung đánh giá thực trạng đội ngũ Kiểm sát viên VKSND cấp huyện (chương 3). Phương pháp so sánh được sử dụng khi đối chiếu nội dung trong các công trình nghiên cứu có liên quan để tìm ra những điểm giống và khác nhau trong việc nhận định, đánh giá các vấn đề, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của các công trình nghiên cứu về các nội dung liên quan mật thiết tới đề tài (chương 1); khi lập luận về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND (Viện Công tố) một số nước trên thế giới, để rút ra giá trị tham khảo cho Việt Nam (chương 2). Phương pháp lô-gic được sử dụng làm rõ các khái niệm thành phần để từ đó xây dựng các khái niệm tổng quan (chương 2); đánh giá chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo hệ thống các tiêu chí đã xác định (chương 3). Phương pháp hệ thống được sử dụng khi khẳng định vấn đề mà đề tài luận án nghiên cứu là một vấn đề trong tổng thể các nhiệm vụ CCTP, nhằm xác định các 7 yêu cầu của CCTP đối với chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS; các yếu tố bảo đảm chất lượng tranh tụng được đặt trong mối quan hệ với các điều kiện bảo đảm về tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước (chương 2). Phương pháp lịch sử được sử dụng khi đánh giá các vấn đề theo tiến trình lịch sử nhất định, gắn với những giai đoạn lịch sử và trình tự thời gian phù hợp. Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng khi thu thập thông tin, làm sáng tỏ các căn cứ đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS; thông qua việc phát phiếu khảo sát, xử lý số liệu thống kê; đối với các đối tượng khảo sát gồm cán bộ VKSND các cấp, luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư, cán bộ TAND các cấp và Hội thẩm nhân dân (HTND) tham gia XXHS cấp huyện. Số phiếu phát ra để thực hiện phương pháp điều tra xã hội học 1.500 phiếu, làm cơ sở đưa ra những đánh giá khách quan, toàn diện về các vấn đề có liên quan. Các nội dung điều tra tập trung vào những vấn đề thuộc về tiêu chí đánh giá chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện; dự kiến các quan điểm bảo đảm và các giải pháp nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa hình sự hiện nay. 5. Những điểm mới của đề tài luận án Luận án là một công trình có tính chất chuyên khảo nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam. Vì vậy, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ mang lại một số điểm mới, có giá trị khoa học như sau: - Kế thừa, tổng hợp, đánh giá về các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan để xây dựng, bổ sung, hoàn thiện lý luận chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện trong XXHS. Trong đó, xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm, xác lập các tiêu chí đánh giá và các yếu tố đảm bảo chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu CCTP ở Việt Nam. - Chỉ ra được một số giá trị tham khảo cho việc bảo đảm chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS ở Việt Nam qua việc 8 nghiên cứu mô hình tranh tụng của KSV (Công tố viên) tại phiên tòa XXHS một số nước trên thế giới. - Xây dựng được các quan điểm, đề xuất hệ thống giải pháp bao gồm nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS theo yêu cầu của CCTP ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện tại phiên tòa XXHS trên cơ sở bám sát các yêu cầu CCTP. 6.2. Về mặt thực tiễn - Luận án có giá trị tham khảo, giúp các cấp ủy Đảng trong tổ chức VKSND chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của Kiểm sát viên VKSND cấp huyện, từ đó mở rộng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động của KSV - chức danh quan trọng trong thực hiện quyền công tố và k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_chat_luong_tranh_tung_cua_kiem_sat_vien_vien_kiem_sa.pdf
  • pdfMai Thị Nam.pdf
  • pdfTT _T.Viet_ _ Mai Thi Nam.pdf