1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng và của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị (HTCT) dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức mọi tầng lớp
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to
lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục
tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 15-10-
1949, Hồ Chí Minh khẳng định: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan
trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công"
[72, tr.234].
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng luôn xác định công tác dân vận (CTDV) là
một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của dân tộc; là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; góp phần
củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong
thời kỳ đổi mới, CTDV của Đảng được tăng cường và từng bước đổi mới. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng,
từng lĩnh vực; đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo,
mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang
trong CTDV. Từ đó, tạo ra các phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy sức mạnh
của mọi tầng lớp nhân dân, tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) đất nước, tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển; từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Bên cạnh những thành công và kết quả đạt được, CTDV của Đảng cũng
còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi
mới: Chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo,
186 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác dân vận ở tây nguyên từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẬU LINH
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MẬU LINH
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC
2. PGS.TS. VŨ QUANG VINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất
cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng
trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Mậu Linh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 6
1.2. Khái quát kết quả các công trình đã công bố và những vấn đề luận án
tiếp tục giải quyết 24
Chƣơng 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 27
2.1. Đặc điểm tình hình Tây Nguyên và công tác dân vận ở Tây Nguyên
trước năm 2001 27
2.2. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây Nguyên từ năm
2001 đến năm 2005 38
2.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng ở Tây
Nguyên từ năm 2001 đến năm 2005 48
Chƣơng 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TÂY NGUYÊN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 73
3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở Tây
Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 73
3.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận của Đảng ở Tây
Nguyên từ năm 2006 đến năm 2010 82
Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 111
4.1. Một số nhận xét 111
4.2. Một số kinh nghiệm 129
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTDV : Công tác dân vận
CTPĐQC : Công tác phát động quần chúng
CTVĐQC : Công tác vận động quần chúng
DTTS : Dân tộc thiểu số
FULRO : Mặt trận thống nhất đấu tranh của các sắc tộc bị áp bức
HTCT : Hệ thống chính trị
Nxb : Nhà xuất bản
UNESCO : Tổ chức Văn hóa-Khoa học-Giáo dục của Liên hợp quốc
UNHCR : Tổ chức Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng và của các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị (HTCT) dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức mọi tầng lớp
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to
lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục
tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 15-10-
1949, Hồ Chí Minh khẳng định: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan
trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công"
[72, tr.234].
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng luôn xác định công tác dân vận (CTDV) là
một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của dân tộc; là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; góp phần
củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong
thời kỳ đổi mới, CTDV của Đảng được tăng cường và từng bước đổi mới. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng,
từng lĩnh vực; đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo,
mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang
trong CTDV. Từ đó, tạo ra các phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy sức mạnh
của mọi tầng lớp nhân dân, tiến hành sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) đất nước, tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đưa
nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển; từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế... Bên cạnh những thành công và kết quả đạt được, CTDV của Đảng cũng
còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi
mới: Chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;
2
một số nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa được quán
triệt và thực hiện hiệu quả; sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT chưa chặt
chẽ; một số cơ quan nhà nước chưa nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của
CTDV; những yếu kém của bộ máy công quyền tạo bức xúc, khiếu kiện trong
nhân dân, là kẽ hở để các thế lực thù địch và bọn cơ hội chính trị lợi dụng xuyên
tạc, kích động quần chúng nhân dân, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Trước tình hình đó, việc tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
CTDV là một yêu cầu cấp thiết nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối
với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn
của các tầng lớp nhân dân, tạo ra phong trào quần chúng rộng lớn để xây dựng
một nước Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh .
Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế,
chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái của đất nước; đây là vùng đất
có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, nhất là
sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò
lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta. Nhận thức sâu
sắc vị trí, tầm quan trọng của địa bàn chiến lược và việc xây dựng "thế trận lòng
dân" ở Tây Nguyên, trong quá trình lãnh đạo đồng bào các dân tộc xây dựng và bảo
vệ cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc, Đảng từng bước đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo CTDV nhằm động viên, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; củng cố và tăng cường khối đại
đoàn kết các dân tộc trên địa bàn. Đặc biệt, trong những năm 2001 - 2010, trước
những diễn biến phức tạp của tình hình an ninh chính trị ở Tây Nguyên, Đảng đã
lãnh đạo, chỉ đạo CTDV đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm
chậm được khắc phục, sửa chữa. Thực tế của ba cuộc biểu tình, bạo loạn (năm
2001, 2004 và 2008) trên địa bàn một số tỉnh Tây Nguyên là minh chứng rõ nét.
Nguyên nhân xảy ra các cuộc bạo loạn này, cần được nhận diện và phân tích một
cách thấu đáo, đa chiều, trong đó có sự hạn chế, yếu kém của Đảng về CTDV. Vì
vậy, nghiên cứu, tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên trong 10
3
năm đầy biến động này, nhằm khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế
và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm, góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CTDV ở Tây
Nguyên là việc làm cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với ý nghĩa
đó, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác
dân vận ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010" làm luận án Tiến sĩ lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghi n cứu
2 1 c đ ch nghiên c u
Làm sáng tỏ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV trên địa
bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010; qua đó, rút ra một số kinh nghiệm chủ
yếu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả CTDV ở Tây Nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
2 2 Nhiệm v nghiên c u
- Nghiên cứu, luận giải, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo
thực hiện CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
CTDV trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đánh giá đúng thực trạng CTDV của Đảng với những ưu điểm, hạn chế cũng
như nguyên nhân của nó và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình lãnh đạo
CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu
3 1 Đối tượng nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên.
3 2 Phạm vi nghiên c u
- Về nội dung: Công tác dân vận của Đảng có nội hàm phong phú và rộng
lớn. Trong phạm vi của đề tài, luận án tập trung nghiên cứu về việc Đảng đề ra
những quan điểm, chủ trương về CTDV và quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện
CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
4
- Về không gian: Nghiên cứu CTDV của Đảng trên địa bàn Tây Nguyên (gồm
các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đắk Nông).
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu khoảng thời gian 10 năm (2001-2010).
Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án có đề cập một số nội
dung liên quan trong thời gian trước năm 2001.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghi n cứu và nguồn tƣ liệu
4 1 Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về vai trò của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng của Đảng.
4.2. Phương pháp nghiên c u
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai
phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu bổ trợ khác như: Phương pháp đồng đại, lịch đại, phân kỳ, thống kê, phân tích -
tổng hợp, so sánh.
Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và kết hợp hai phương pháp đó được
sử dụng ở Chương 2, Chương 3 và Chương 4 của luận án nhằm phục dựng bối cảnh
lịch sử, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV ở Tây
Nguyên qua hai giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010. Qua đó, tái hiện quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên từ năm 2001-2010.
Ở Chương 4, tác giả luận án sử dụng phương pháp lôgic là chủ yếu, đồng
thời kết hợp với phương pháp lịch sử để đánh giá và đúc rút kinh nghiệm về quá
trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010.
Luận án sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh ở Chương 1,
phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo. Sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh để làm rõ sự phát triển trong nhận thức và thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng
đối với CTDV ở Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 so với giai đoạn 2001-2005.
4.3. Nguồn tư liệu
Nguồn tài liệu chính được sử dụng trong luận án là: Các văn kiện của Đảng
và Nhà nước về CTDV, về Tây Nguyên; các kết luận, báo cáo tổng kết của Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên, Ban Dân vận Trung ương về CTDV ở Tây Nguyên; các văn kiện,
báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy của 5 tỉnh Tây
Nguyên; những công trình nghiên cứu về Tây Nguyên và CTDV ở Tây Nguyên.
5
5. Đóng góp mới của luận án
- Phân tích làm rõ bước phát triển trong nhận thức và chủ trương cũng như sự
chỉ đạo của Đảng đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đánh giá một cách khách quan, toàn diện những thành công và hạn chế của
Đảng về lãnh đạo, chỉ đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010.
- Đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử CTDV của Đảng ở Tây Nguyên có giá
trị cho CTDV trong hiện tại và tương lai.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Công tác dân vận là một lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động của Đảng,
nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo CTDV ở Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010 sẽ
góp phần tổng kết CTDV của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc hoạch định những chủ trương, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhằm tăng cường
CTDV của Đảng trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
lịch sử CTDV của Đảng nói chung và của Đảng bộ ở các tỉnh Tây Nguyên nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Công tác dân vận của Đảng Cộng sản là vấn đề quan trọng được đề cập trong
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Liên quan
đến đề tài luận án có thể chia thành các nhóm công trình như sau:
Nhóm 1: Các công trình nghiên c u về công tác dân vận nói chung
Sách Tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh [29] là tập hợp 34 tham
luận tại Hội thảo khoa học về tư tưởng Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã tập
trung làm rõ quan điểm lý luận chung về CTDV trong lịch sử, trong học thuyết Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nội dung, phương thức CTDV trong tư tưởng Hồ
Chí Minh; đồng thời liên hệ, vận dụng vào thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi
mới. Đáng chú ý là tham luận "Suy ngẫm về định nghĩa dân vận của Bác Hồ", cho
rằng: Công tác dân vận phải đi sâu vào từng con người, khơi dậy và phát huy tính
tích cực, sáng tạo, tính chủ động và tự giác của mỗi người thể hiện ở tài trí, sức lực,
tiền của của mỗi người góp vào công việc chung Công tác dân vận bao giờ cũng
gắn với nhiệm vụ chính trị. Kết quả của CTDV là tạo được phong trào hành động
cách mạng của quần chúng sôi nổi, rộng khắp thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh
[29, tr.202-204].
Cuốn sách Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới [107] đã khẳng định: Đổi mới
phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối liên hệ
giữa Đảng và nhân dân. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế về phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, tác
giả nêu lên một số bài học kinh nghiệm: Đảng phải tiếp tục nâng cao nhận thức và
quan điểm quần chúng, đấu tranh khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng của
cán bộ, đảng viên, loại bỏ những phần tử thoái hóa, biến chất Củng cố, tăng
7
cường Ban Dân vận các cấp về tổ chức, bộ máy và cán bộ; về phương tiện, điều
kiện làm việc để cho Ban làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, phối
hợp hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về CTDV. Tăng cường vai trò tổ chức
đảng và đảng viên trong Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đồng thời, tác
giả đưa ra 6 giải pháp chung, đó là: Nâng cao chất lượng các định hướng của Đảng
đối với các tổ chức quần chúng về chính trị, tư tưởng, nội dung, phương thức hoạt
động, tổ chức và cán bộ; thể chế hóa kịp thời các chủ trương của Đảng về dân vận,
tăng cường CTDV của chính quyền và sự phối hợp công tác giữa chính quyền với
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân; coi trọng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện, đôn
đốc kiểm tra, sơ kết, tổng kết kịp thời; củng cố, tăng cường HTCT ở cơ sở vững
mạnh; tăng cường hoạt động của Ban Dân vận các cấp tham mưu giúp Đảng tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận và các
đoàn thể; thực hiện quy chế hóa, chương trình hóa, hiện đại hóa sự lãnh đạo của cấp
ủy đối với hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Tuy nhiên, do chủ đề
của sách tập trung vào phương thức lãnh đạo của Đảng đối với một đối tượng cụ
thể, nên chưa bao trùm hết các hoạt động lãnh đạo của Đảng trong CTDV.
Sách Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới: kinh nghiệm Trung
Quốc, kinh nghiệm Việt Nam [64] là tập hợp các tham luận trong Hội thảo lý luận
lần thứ 7 giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, tập trung
vào chủ đề: Công tác quần chúng trong tình hình mới, trong đó khẳng định vị trí,
vai trò quan trọng của CTDV trong tình hình mới; sự cần thiết phải tăng cường mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; vai trò của HTCT, đặc biệt là Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức quần chúng trong công tác vận động quần chúng (CTVĐQC).
Các tham luận của học giả Việt Nam đã đúc kết, đề xuất nhiều kinh nghiệm và giải
pháp đổi mới CTDV của Đảng. Tiêu biểu có các bài: "Đảng Cộng sản Việt Nam với
công tác quần chúng - thực tiễn và một số kinh nghiệm" [64, tr.36-60] đã nhấn
mạnh: Công tác quần chúng cần tiếp tục đổi mới, không chỉ để theo kịp, giải quyết
kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, mà còn để xác định tầm nhìn có tính chiến lược
và lâu dài Sự đổi mới đó là một trong những cơ sở lý luận - thực tiễn quan trọng
để Đảng Cộng sản tiếp tục giữ vững vai trò là hạt nhân lãnh đạo, tiếp tục lãnh đạo
8
quần chúng làm nên những thắng lợi lịch sử mới; Bài viết "Lãnh đạo công tác quần
chúng trong giải quyết các điểm nóng ở địa bàn cơ sở - một số kinh nghiệm của
Việt Nam". Trên cơ sở nhận diện những điểm nóng xảy ra ở Việt Nam trong thời
gian qua, tác giả đã nhận định: Với mục tiêu xây dựng vững chắc mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo sức mạnh phát triển bền vững, giải quyết điểm
nóng không chỉ nhằm mục tiêu thiết lập sự ổn định và củng cố cơ sở chính trị - xã
hội, mà quan trọng hơn còn tăng cường sức mạnh và hiệu lực của HTCT. Điều đó,
đòi hỏi lãnh đạo phải hiểu sâu sắc nguyện vọng của quần chúng, thu phục được lòng
dân, tạo được niềm tin và sự đồng thuận, đồng tình ủng hộ của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước; huy động được sự tham gia một cách tự nguyện và phát huy cao
nhất ý thức trách nhiệm công dân, sức mạnh của quần chúng vào việc giải quyết dứt
điểm các điểm nóng [64, tr.214].
Sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở
nước ta hiện nay [80] là tập hợp các bài nói, bài nghiên cứu tiêu biểu của các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học liên quan đến vấn đề dân vận
trong tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng vào thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay.
Đây là tập tư liệu quý, gắn nghiên cứu lý luận với vận dụng vào thực tiễn, nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV trong tình hình mới.
Sách Học tập và làm theo phong cách "Dân vận khéo" Hồ Chí Minh [85] đã
phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận
khéo; nêu lên những tiêu chí về mô hình và điển hình dân vận khéo ở một số cơ sở;
đề xuất một số nội dung và phương pháp nhằm hiện thực hóa tư tưởng "Dân vận
khéo" của Người trong giai đoạn hiện nay, đó là: thực hành dân chủ, nêu gương; cải
cách thủ tục hành chính; thực hiện kỹ năng "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân
tin"; đổi mới công tác cán bộ dân vận. Đáng chú ý là nhận định của tác giả: "Dân
vận là công tác khoa học, nhưng cũng là nghệ thuật, nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa Đảng và dân. Muốn làm tốt CTDV, cán bộ phải có tâm trong sáng, có trách
nhiệm, có tri thức khoa học, tóm lại phải có tâm và có tài, như vậy mới là "Dân vận
khéo" theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [85, tr.80].
Sách Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân
9
vận [81], tập hợp hơn 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh
đạo các bộ, ban, ngành; các nhà khoa học, đã phân tích làm nổi bật những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thực hiện CTDV trong thời kỳ đổi mới. Qua đó, cho thấy
CTDV của Đảng là một lĩnh vực rộng lớn, nhạy cảm, bao trùm mọi mặt của đời
sống xã hội. Đây là công việc rất quan trọng, phải làm thực chất, không phô trương,
hình thức; đồng thời, công tác này cần phải thường xuyên được đúc kết kinh
ng