Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, xu hướng tự do
h a thương mại và toàn cầu hóa phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động kinh doanh diễn ra sôi động. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) thì các hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra với tốc độ
nhanh hơn bao giờ hết. Trong môi trường kinh tế phát triển thuận lợi như vậy, các
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng ng y c ng đa dạng, phong phú hơn.
Để có thể nhanh chóng hoàn tất giao dịch, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
h ng, đồng thời để nâng cao hiệu quả của các giao dịch đòi hỏi các doanh nghiệp
phải soạn thảo trước những điều khoản, quy tắc ổn định để có thể áp dụng cho các
giao dịch cùng loại đ l “điều kiện giao dịch chung”, tên tiếng Anh thường là
“General Terms and Conditions” hay “Standard Terms and Conditions”. Sự ra đời
của ĐKGDC hoàn toàn khách quan, phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất
hàng loạt ng y c ng được tiêu chuẩn hóa. Xu thế các doanh nghiệp sử dụng
ĐKGDC cho tất cả các giao dịch với các đối tác ngày càng phổ biến, điều này giúp
cho doanh nghiệp giảm chi phí đ m phán, giảm rủi ro pháp lý và chi phí xã hội.
Vấn đề đặt ra là ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp đồng do một bên
soạn thảo sẵn, bên còn lại muốn xác lập hợp đồng phải đồng ý, chấp nhận vô điều
kiện các điều khoản đ , vậy c hay không các ĐKGDC đã l m hạn chế quyền tự do
giao kết hợp đồng? Việc sử dụng ĐKGDC cho giao kết hợp đồng trong trường hợp
này có tạo sự bất bình đẳng về quyền lợi giữa các bên hay không? ên soạn thảo
ĐKGDC c những quy định nhằm hạn chế, loại bỏ quyền của bên giao kết hợp
đồng hay buộc bên giao kết hợp đồng phải gánh chịu những rủi ro bất hợp lý gì
không? Trong các hợp đồng HHH, các DNBH là bên soạn thảo trước các điều
khoản mẫu để khách hàng xem xét trả lời chấp nhận trong một khoảng thời gian
nhất định, nếu khách h ng đồng ý tham gia bảo hiểm đồng nghĩa với việc chấp nhận
toàn bộ nội dung hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản mẫu mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã đưa ra. Chính vì vậy, người mua bảo hiểm không được đ m phán, thỏa
thuận về việc sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm, khách hàng khó2
có thể hiểu hết các điều khoản ĐKGDC trong khi DNBH lại là bên ban hành
ĐKGDC có thể c xu hướng lựa chọn các ĐKGDC c lợi cho mình, dồn người mua
bảo hiểm vào tình thế khó lựa chọn g y bất lợi cho bên mua bảo hiểm khi giao kết
và thực hiện hợp đồng. Do phải chấp nhận các ĐKGDC một cách bị động nên nguy
cơ khách h ng c thể bị hạn chế quyền tự do trong giao kết hợp đồng v dễ bị rủi ro
trong quá trình thực hiện. Vì vậy, cần phải có những cơ chế giải quyết kịp thời và
kiểm soát chặt chẽ các ĐKGDC trong các hợp đồng BHHH để các doanh nghiệp
Việt Nam tận dụng được các lợi thế của ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp
đồng với các khách h ng, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các khách hàng là bên
không soạn thảo ĐKGDC l rất cần thiết.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 172 trang
172 trang | 
Chia sẻ: thuylinhk2 | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN THỊ HUYỀN 
 ỀU ỆN O Ị UN TRONG 
HỢP ỒNG BẢO HIỂM N Ở VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Hà Nội - 2022
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN THỊ HUYỀN 
 ỀU ỆN O Ị UN TRON 
HỢP ỒNG BẢO HIỂM N Ở VIỆT NAM 
Ngành: Luật Kinh tế 
Mã số: 9 38 01 07 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: 1. P S.TS. Tăng Văn Nghĩa 
 2. TS. Nguyễn Am Hiểu 
Hà Nội - 2022 
i 
LỜ M O N 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả 
nghiên cứu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác 
và đã được công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa từng 
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. 
Nghiên cứu sinh 
Nguyễn Thị Huyền 
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc 
nhất, chân thành nhất tới PGS, TS Tăng Văn Nghĩa và TS Nguyễn Am Hiểu, những 
nhà khoa học nhiệt huyết đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu, học tập, và động 
viên khích lệ tôi hoàn thành luận án tiến sỹ này. 
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa Luật đã 
luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án. 
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, những đồng nghiệp, 
bạn bè luôn khuyến khích, động viên, cảm thông, chia sẻ cả về thời gian và các 
nguồn lực khác trong suốt quá trình hoàn thành luận án. 
Nghiên cứu sinh 
 Nguyễn Thị Huyền 
iii 
MỤC LỤC 
MỞ ẦU .......................................................................................................... 1 
 hƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU V Ơ SỞ 
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................ 8 
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................ 8 
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
luận án trong thời gian qua...................................................................... 19 
1.3. Cơ sở lý thuyết và hướng tiếp cận ................................................... 25 
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 29 
 hƣơng 2: NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ỀU 
KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG HỢP ỒNG BẢO HIỂM 
HÀNG HÓA ................................................................................................... 30 
2.1. Những vấn đề lý luận chung về điều kiện giao dịch chung ............. 30 
2.2. Những vấn đề lý luận chung về Điều kiện giao dịch chung trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa .................................................................. 58 
2.3. Những vấn đề pháp lý về điều kiện giao dịch chung trong hợp 
đồng bảo hiểm hàng hóa ......................................................................... 84 
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 98 
 hƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP 
DỤN ỀU KIỆN GIAO DỊCH CHUNG TRONG HỢP ỒNG 
BẢO HIỂM HÀNG HÓA ............................................................................. 99 
3.1. Thực trạng thực hiện pháp luật điều kiện giao dịch chung trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa .................................................................. 99 
3.2. Thực tiễn áp dụng điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo 
hiểm hàng hóa ....................................................................................... 106 
3.3. Những bất cập của pháp luật về điều kiện giao dịch chung trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ................................................................ 124 
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 128 
iv 
 hƣơng 4: KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 
 ỀU KIỆN GIAO DICH CHUNG TRONG HỢP ỒNG BẢO 
HIỂM HÀNG HÓA ..................................................................................... 129 
4.1. Định hướng hoàn thiện các quy định về điều kiện giao dịch 
chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ............................................ 129 
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện giao dịch chung 
trong hợp đồng bảo hiểm h ng h a ....................................................... 135 
4.3. Khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thi hành các ĐKGDC 
trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ....................................................... 144 
Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 155 
KẾT LUẬN .................................................................................................. 157 
 N MỤ N TR N N N ỨU L N QU N ẾN 
LUẬN N ƢỢ N ............................................................. 159 
 N MỤ T L ỆU T M ẢO ................................................... 160 
v 
 N MỤ TỪ V ẾT T T 
BGB Bürgerliches Gesetzbuch 
BLDS ộ luật D n sự 
BHHH ảo hiểm h ng h a 
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm 
ĐKGDC Điều kiện giao dịch chung 
BVQLNTD Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 
NTD Người tiêu dùng 
NCS Nghiên cứu sinh 
1 
MỞ ẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, xu hướng tự do 
h a thương mại và toàn cầu hóa phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt 
động kinh doanh diễn ra sôi động. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức 
Thương mại thế giới (WTO) thì các hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra với tốc độ 
nhanh hơn bao giờ hết. Trong môi trường kinh tế phát triển thuận lợi như vậy, các 
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng ng y c ng đa dạng, phong phú hơn. 
Để có thể nhanh chóng hoàn tất giao dịch, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách 
h ng, đồng thời để nâng cao hiệu quả của các giao dịch đòi hỏi các doanh nghiệp 
phải soạn thảo trước những điều khoản, quy tắc ổn định để có thể áp dụng cho các 
giao dịch cùng loại đ l “điều kiện giao dịch chung”, tên tiếng Anh thường là 
“General Terms and Conditions” hay “Standard Terms and Conditions”. Sự ra đời 
của ĐKGDC hoàn toàn khách quan, phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất 
hàng loạt ng y c ng được tiêu chuẩn hóa. Xu thế các doanh nghiệp sử dụng 
ĐKGDC cho tất cả các giao dịch với các đối tác ngày càng phổ biến, điều này giúp 
cho doanh nghiệp giảm chi phí đ m phán, giảm rủi ro pháp lý và chi phí xã hội. 
Vấn đề đặt ra là ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp đồng do một bên 
soạn thảo sẵn, bên còn lại muốn xác lập hợp đồng phải đồng ý, chấp nhận vô điều 
kiện các điều khoản đ , vậy c hay không các ĐKGDC đã l m hạn chế quyền tự do 
giao kết hợp đồng? Việc sử dụng ĐKGDC cho giao kết hợp đồng trong trường hợp 
này có tạo sự bất bình đẳng về quyền lợi giữa các bên hay không? ên soạn thảo 
ĐKGDC c những quy định nhằm hạn chế, loại bỏ quyền của bên giao kết hợp 
đồng hay buộc bên giao kết hợp đồng phải gánh chịu những rủi ro bất hợp lý gì 
không? Trong các hợp đồng HHH, các DNBH là bên soạn thảo trước các điều 
khoản mẫu để khách hàng xem xét trả lời chấp nhận trong một khoảng thời gian 
nhất định, nếu khách h ng đồng ý tham gia bảo hiểm đồng nghĩa với việc chấp nhận 
toàn bộ nội dung hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản mẫu mà doanh nghiệp bảo 
hiểm đã đưa ra. Chính vì vậy, người mua bảo hiểm không được đ m phán, thỏa 
thuận về việc sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm, khách hàng khó 
2 
có thể hiểu hết các điều khoản ĐKGDC trong khi DNBH lại là bên ban hành 
ĐKGDC có thể c xu hướng lựa chọn các ĐKGDC c lợi cho mình, dồn người mua 
bảo hiểm vào tình thế khó lựa chọng y bất lợi cho bên mua bảo hiểm khi giao kết 
và thực hiện hợp đồng. Do phải chấp nhận các ĐKGDC một cách bị động nên nguy 
cơ khách h ng c thể bị hạn chế quyền tự do trong giao kết hợp đồng v dễ bị rủi ro 
trong quá trình thực hiện. Vì vậy, cần phải có những cơ chế giải quyết kịp thời và 
kiểm soát chặt chẽ các ĐKGDC trong các hợp đồng BHHH để các doanh nghiệp 
Việt Nam tận dụng được các lợi thế của ĐKGDC sử dụng cho việc giao kết hợp 
đồng với các khách h ng, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các khách hàng là bên 
không soạn thảo ĐKGDC l rất cần thiết. 
Về khía cạnh pháp lý, pháp luật Việt Nam hiện h nh về chế định hợp đồng 
chiếm dung lượng rất lớn nhưng chỉ c số ít quy định của pháp luật trực tiếp điều 
chỉnh các ĐKGDC trong hợp đồng như Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 
2010, LDS năm 2015 v rải rác ở một số luật chuyên ng nh nên chưa c biện pháp 
kiểm soát đồng bộ, thống nhất. Trong quá trình thực hiện, việc kiểm soát chưa thực 
sự c hiệu quả g y ra những hệ lụy l m ảnh hưởng đến quyền lợi của bên không 
soạn thảo ĐKGDC; chưa đáp ứng được yêu cầu của môi trường kinh doanh hiện đại 
cũng như yêu cầu đảm bảo sự công bằng, thỏa thuận về quyền lợi giữa các bên giao 
kết hợp đồng. Vì thế, việc hiểu, áp dụng các ĐKGDC chưa đảm bảo được sự nhất 
quán, chưa mang lại hiệu quả áp dụng ĐKGDC cao trong thực tiễn. 
Bởi vậy, việc nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về ĐKGDC trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, pháp luật điều chỉnh hợp đồng sử dụng ĐKGDC, các 
biện pháp kiểm soát của pháp luật đối với các ĐKGDC trong hợp đồng nói chung, 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa nói riêng, trên cơ sở đ ph n tích đánh giá các quy 
định pháp luật hiện hành của Việt Nam, tham khảo thêm kinh nghiệm pháp luật của 
một số nước trên thế giới về ĐKGDC l m b i học cho Việt Nam, từ đ kiến nghị 
hoàn thiện pháp luật điều chỉnh ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng 
bảo hiểm hàng hóa nói riêng là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng được thực tiễn nhu 
cầu sử dụng ĐKGDC trong hợp đồng hiện nay. 
Từ những lý do trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Điều kiện giao dịch chung trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa ở Việt Nam ” l m đề tài luận án tiến sĩ của mình. 
3 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ, bổ sung vào lý luận pháp luật 
về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH; trên cơ sở phân tích làm rõ thực trạng quy định 
của pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH và quá trình thực thi trong thời 
gian qua ở Việt Nam cũng như so sánh pháp luật hiện hành có liên quan với pháp 
luật một số nước trên thế giới để phân tích, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn 
thiện các quy định của pháp luật về ĐKGDC, tăng cường sử dụng ĐKGDC về hợp 
đồng n i chung v HĐ H h ng h a n i riêng cho các bên trong hợp đồng. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ 
nghiên cứu cơ bản như sau : 
- NCS tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước v nước ngoài về 
ĐKGDC v ĐKGDC trong hợp đồng BHHH 
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về ĐKGDC, cụ thể, NCS làm sáng 
tỏ các vấn đề sau: khái niệm về ĐKGDC, đặc điểm, những ưu điểm và hạn chế của 
ĐKGDC; nguồn gốc của ĐKGDC; phân tích mối quan hệ giữa ĐKGDC với nguyên 
tắc tự do hợp đồng. 
- Nghiên cứu khái niệm v đặc điểm của ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, ý 
nghĩa thực tiễn của ĐKGDC trong hợp đồng BHHH và một số hạn chế của 
ĐKGDC trong hợp đồng BHHH. 
- Nghiên cứu các ĐKGDC trong hợp đồng BHHH ở Việt Nam hiện nay như 
các điều khoản chung, các quy tắc bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều khoản loại trừ 
bảo hiểm, thủ tục bảo hiểm, thời gian bắt đầu và kết thúc bảo hiểm, nghĩa vụ của 
người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất, cách xác định tổn thất, cách xác định bồi 
thường, thời hiệu khiếu nại và giải quyết tranh chấp 
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về ĐKGDC và kinh nghiệm của 
một số nước trên thế giới, từ đ gợi mở hướng hoàn thiện cho pháp luật về ĐKGDC 
của Việt Nam. 
4 
- Ph n tích, đánh giá một cách toàn diện thực tiễn sử dụng ĐKGDC trong 
hợp đồng BHHH. 
- Trên cơ sở giải quyết những vấn đề trên về mặt lý luận và nghiên cứu, đánh 
giá, đúc kết từ thực tiễn, NCS đề xuất định hướng và khuyến nghị giải pháp hoàn 
thiện pháp luật điều chỉnh ĐKGDC; giải pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC trong 
hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH ở Việt Nam. 
3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề t i l điều kiện giao dịch chung, điều kiện giao 
dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, pháp luật về điều kiện giao dịch 
chung của Việt Nam và một số nước trên thế giới, thực tiễn thực hiện pháp luật về 
điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung, để đạt được mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu, NCS tập trung 
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và 
hợp đồng BHHH nói riêng; các ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, các quy định của 
pháp luật Việt Nam về ĐKGDC; thực tiễn thực thi pháp luật về ĐKGDC trong hợp 
đồng BHHH; nghiên cứu pháp luật về ĐKGDC của một số nước trên thế giới nhằm 
gợi mở hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh ĐKGDC v những giải 
pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC ở Việt Nam trong hợp đồng nói chung và hợp 
đồng BHHH nói riêng. Trong khuôn khổ của luận án, NCS không thể đi s u ph n 
tích tất cả thực tiễn thực hiện pháp luật về ĐKGDC trong các hợp đồng BHHH mà 
chủ yếu tập trung phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật ĐKGDC trong các hợp 
đồng vận chuyển hàng hóa. 
- Về không gian: Luận án giới hạn ở việc tìm hiểu pháp luật về ĐKGDC của 
Việt Nam, Úc và một số nước trong Hội đồng Liên minh Ch u Âu như Đức, Anh... 
là những nước có nền kinh tế phát triển mạnh gắn liền với sự xuất hiện ĐKGDC 
sớm nhất v cũng l những nước có kinh nghiệm về xây dựng, ban hành sớm Luật 
về ĐKGDC, quy định về ĐKGDC trong LDS hoặc Luật bảo vệ quyền lợi của 
NTD để rút ra bài học kinh nghiệm và gợi mở hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam. 
5 
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ thời điểm Luật Kinh doanh bảo hiểm 
được ban h nh năm 2000 cho đến nay bởi đ y l văn bản quy phạm pháp luật tạo 
môi trường pháp lý thuận lợi của Nh nước cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm 
phát triển, bao gồm cả bảo hiểm hàng hóa. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Ngo i việc sử dụng các phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học như 
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu đan 
xen như phương pháp ph n tích, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh v dự báo qua 
các t i liệu thứ cấp để l m sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu trong luận án. 
Để đạt được kết quả nghiên cứu, làm rõ những vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận 
án chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: 
+ Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu: Trên cơ sở thu thập tài liệu sơ cấp 
và thứ cấp, NCS kế thừa một số kết quả nghiên cứu khoa học của các tác giả trong 
v ngo i nước đã công bố c liên quan đến nội dung của luận án được NCS sử dụng 
trong chương 2 của Luận án. 
+ Phương pháp phân tích được NCS sử dụng khi đánh giá, bình luận các 
quy định của pháp luật cũng như thực tiễn sử dụng các ĐKGDC, xem xét về tính 
thống nhất, phát hiện mâu thuẫn của pháp luật có liên quan về ĐKGDC trong hợp 
đồng l m cơ sở cho những kết luận khoa học. 
+ Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi NCS tổng hợp các công trình đã 
được công bố trong v ngo i nước, có sự kế thừa, chọn lọc và sáng tạo,làm nền tảng 
để NCS tổng quan các vấn đề nghiên cứu, giải quyết những vấn đề lý luận của 
ĐKGDC. 
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các vấn đề, từ đ đánh giá nhằm rút ra những 
kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị. Phương pháp n y 
được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. 
+ Phương pháp so sánh luật học được sử dụng khi ph n tích, đánh giá các 
quy định của pháp luật c liên quan đến ĐKGDC của pháp luật Việt Nam với pháp 
luật của một số nước trên thế giới nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác 
6 
biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam với pháp luật của các 
nước trên thế giới về ĐKGDC. 
+ Phương pháp l ch s được sử dụng khi nghiên cứu về nguồn gốc v sự phát 
triển của ĐKGDC, khái quát quá trình điều chỉnh pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng. 
Trong quá trình viết luận án, các phương pháp n y c thể sử dụng đan xen v 
tiếp cận cả theo hướng đa ng nh v liên ng nh để thuận tiện cho việc ph n tích, 
đánh giá to n bộ các vấn đề được đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề t i. 
5. óng góp mới về khoa học của Luận án 
- Luận án đã xây dựng được luận cứ khoa học về ĐKGDC trong hợp đồng 
BHHH – nền tảng quan trọng của các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế 
thị trường hiện đại; bổ sung vào kiến thức về giao kết hợp đồng, về ĐKGDC sử 
dụng trong giao kết hợp đồng nói chung v trong lĩnh vực giao kết hợp đồng bảo 
hiểm hàng hóa nói riêng. 
- Luận án đã ph n tích, đánh giá được thực trạng pháp luật về ĐKGDC trong 
hợp đồng BHHH, chỉ ra được những bất cập của pháp luật về ĐKGDC trong quá 
trình áp dụng vào hợp đồng BHHH. 
- Luận án đã đề xuất được các giải pháp pháp ho n thiện pháp luật về 
ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và hợp đồng BHHH nói riêng, đồng thời, luận 
án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường sử dụng ĐKGDC một cách hợp lý trên 
cơ sở hiệu quả, cân bằng quyền lợi giữa các bên trong hợp đồng BHHH. 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 
Trên cơ sở nghiên cứu ĐKGDC trong hợp đồng BHHH, có thể khẳng định 
rằng đề t i được nghiên cứu góp phần vào việc làm phong phú thêm về lý luận và 
thực tiễn về ĐKGDC trong hợp đồng và trong hợp đồng BHHH, đồng thời góp 
phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về ĐKGDC trong hợp đồng nói chung và 
HĐ H h ng h a n i riêng. 
Những đề xuất, kiến nghị được đúc kết sau quá trình nghiên cứu Luận án không 
chỉ góp phần hoàn thiện pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng BHHH mà còn góp phần 
tăng cường sử dụng ĐKGDC cho việc giao kết hợp đồng ở Việt Nam. Những đề xuất, 
7 
kiến nghị m luận án nêu ra đều c cơ sở khoa học v thực tiễn, c ý nghĩa đối với việc 
x y dựng v ho n thiện pháp luật về ĐKGDC trong hợp đồng tại Việt Nam. 
Luận án cũng được kỳ vọng l t i liệu tham khảo hữu ích phục vụ việc 
nghiên cứu lý luận v thực tiễn sử dụng ĐKGDC l m t i liệu giảng dạy v học tập 
đối với chuyên ng nh Luật Kinh tế v chuyên ng nh kinh doanh. 
 LDS năm 2015 c hiệu lực từ ng y 01/01/2017, quy định về ĐKGDC sẽ l cơ 
sở pháp lý điều chỉnh các hợp đồng, dịch vụ sử dụng các ĐKGDC trong các lĩnh vực 
kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Về lâu dài, NCS mong muốn Nh nước hoàn thiện chế 
định hợp đồng sử dụng ĐKGDC nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các doanh nghiệp sử 
dụng ĐKGDC nhằm đảm bảo công bằng về quyền v nghĩa vụ của các bên. 
7. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,Luận án bao gồm 
4 chương: 
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan chủ đề Luận án 
Chương 2. Một số vấn đề lý luận chung về điều kiện giao dịch chung trong 
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa 
Chương 3. Thực trạng pháp luật về điều kiện giao dịch chung và thực tiễn sử 
dụng điều kiện giao dịch chung trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa 
Chương 4. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều kiện giao dịch chung 
trong hợp đồng bảo hiểm hàng hóa 
8 
 hƣơng 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU V Ơ SỞ LÝ THUYẾT 
NGHIÊN CỨU 
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 
ĐKGDC có nguồn gốc hình thành từ khoảng thế kỷ XIX [55] cùng với quá 
trình sản xuất và phân phối hàng loạt ở các nước phương T y dẫn tới việc các nhà 
sản xuất, cung ứng dịch vụ mang tính hàng loạt sử dụng các form, mẫu trong giao 
dịch với khách hàng. Các form mẫu n y được các học giả gọi bằng nhiều cái tên 
khác nhau như điều kiện giao dịch chung (general terms and conditions), hợp đồng 
mẫu1 (standard form contracts, standard terms of contracts), hợp đồng gia nhập 
(contracts of adhesion, boilerplate contract)... tuỳ thuộc v o quan điểm của mỗi học 
giả hay điều kiện lịch sử - xã hội v cách tiếp cận khác nhau của hệ thống pháp luật 
các nước. Tất cả những thuật ngữ n y đều được mô tả để chỉ những điều khoản, 
điều kiện được một bên soạn sẵn, áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng giao 
dịch cùng loại, phía bên không soạn thảo ĐKGDC nếu chấp nhận giao kết