Động cơ là động lực thúc đẩy con người hoạt động, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến cường độ và hiệu suất làm việc của mỗi chủ thể. Giảng viên là một lực lượng quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo. Một trong những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên là giảng dạy, theo đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động này, đòi hỏi mỗi giảng viên cần phải phát triển động cơ giảng dạy (ĐCGD) đúng đắn. ĐCGD của giảng viên là những cái được người giảng viên phản ánh, biểu hiện ở khía cạnh nhận thức, thái độ, xúc cảm và tính tích cực hành động của giảng viên, có chức năng định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động giảng dạy nhằm chiếm lĩnh đối tượng. Nhờ có ĐCGD, người giảng viên tự tạo động lực cho mình làm việc, hướng bản thân vượt qua mọi khó khăn, thách thức trong hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào luôn coi trọng phát triển đội ngũ giảng viên trong sự nghiệp giáo dục và đã đề ra những định hướng, chính sách đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới toàn diện nền giáo dục Lào theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [15]. Quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng Lào luôn coi trọng phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, vì thế đến nay, đội ngũ nhà giáo ở các học viện Quân đội nhân dân (QĐND) Lào đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giáo dục và đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội trong từng giai đoạn.
197 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện quân đội nhân dân Lào hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận án
Phu Văn Keo Luông Sỉ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1
Cán bộ quản lý
CBQL
2
Điểm trung bình
ĐTB
3
Độ lệch chuẩn
ĐLC
4
Động cơ giảng dạy
ĐCGD
5
Quân đội nhân dân
QĐND
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
12
1.1.
Một số hướng tiếp cận nghiên cứu về động cơ trong tâm lý học
12
1.2.
Các nghiên cứu về động cơ giảng dạy của giáo viên, giảng viên
21
1.3.
Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
36
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO
42
2.1.
Lý luận về động cơ
42
2.2.
Lý luận về động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện Quân đội nhân dân Lào
54
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
90
3.1.
Tổ chức nghiên cứu
90
3.2.
Các phương pháp nghiên cứu
94
3.3.
Tiêu chí đánh giá động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện Quân đội nhân dân Lào
102
Chương 4
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP TÂM LÝ - XÃ HỘI PHÁT TRIỂN ĐỘNG CƠ GIẢNG DẠY CHO GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
108
4.1.
Thực trạng động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện Quân đội nhân dân Lào hiện nay
108
4.2.
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện Quân đội nhân dân Lào hiện nay
128
4.3.
Phân tích trường hợp điển hình về động cơ giảng dạy
135
4.4.
Biện pháp tâm lý - xã hội phát triển động cơ giảng dạy tích cực cho giảng viên ở các học viện Quân đội nhân dân Lào hiện nay
144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
167
PHỤ LỤC
175
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
Trang
1
Bảng 4.1. Mặt nhận thức trong ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
109
2
Bảng 4.2. Sự khác nhau giữa các giảng viên về mức độ mặt nhận thức của ĐCGD
110
3
Bảng 4.3. Mặt thái độ, cảm xúc ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
113
4
Bảng 4.4. Sự khác nhau giữa các giảng viên về mức mặt nhận thức trong ĐCGD
115
5
Bảng 4.5. Mặt tích cực hoạt động trong ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
118
6
Bảng 4.6. Sự khác nhau giữa các giảng viên về mức độ tính tích cực của ĐCGD
121
7
Bảng 4.7. Tương quan chéo giữa mức độ ĐCGD và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên
125
8
Bảng 4.8. Đánh giá giữa các nhóm khách thể về mức độ ĐCGD của giảng viên và các biểu hiện thành phần
126
9
Bảng 4.9. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan đến ĐCGD của giảng viên
129
10
Bảng 4.10. Tương quan giữa các yếu tố chủ quan thành phần
131
11
Bảng 4.11. Mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố khách quan đến ĐCGD
132
12
Bảng 4.12. Tương quan giữa các yếu tố khách quan thành phần
134
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
1
Biểu đồ 4.1. Mặt nhận thức trong ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
108
2
Biểu đồ 4.2. Mặt thái độ, cảm xúc ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
113
3
Biểu đồ 4.3. Mặt tích cực hoạt động trong ĐCGD của giảng viên thể hiện qua các item
117
4
Biểu đồ 4.4. ĐCGD của giảng viên và các mặt biểu hiện
123
5
Sơ đồ 4.1. Tương quan giữa ĐCGD của giảng viên với các mặt biểu hiện
124
6
Sơ đồ 4.2. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với ĐCGD của giảng viên
128
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Động cơ là động lực thúc đẩy con người hoạt động, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến cường độ và hiệu suất làm việc của mỗi chủ thể. Giảng viên là một lực lượng quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo. Một trong những chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên là giảng dạy, theo đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động này, đòi hỏi mỗi giảng viên cần phải phát triển động cơ giảng dạy (ĐCGD) đúng đắn. ĐCGD của giảng viên là những cái được người giảng viên phản ánh, biểu hiện ở khía cạnh nhận thức, thái độ, xúc cảm và tính tích cực hành động của giảng viên, có chức năng định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động giảng dạy nhằm chiếm lĩnh đối tượng. Nhờ có ĐCGD, người giảng viên tự tạo động lực cho mình làm việc, hướng bản thân vượt qua mọi khó khăn, thách thức trong hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào luôn coi trọng phát triển đội ngũ giảng viên trong sự nghiệp giáo dục và đã đề ra những định hướng, chính sách đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới toàn diện nền giáo dục Lào theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [15]. Quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng Lào luôn coi trọng phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, vì thế đến nay, đội ngũ nhà giáo ở các học viện Quân đội nhân dân (QĐND) Lào đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giáo dục và đào tạo đội ngũ cán bộ quân đội trong từng giai đoạn.
Động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện QĐND Lào đóng vai trò rất quan trọng trong nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Khi giảng viên có ĐCGD tích cực họ sẽ luôn chủ động, hăng hái, nỗ lực vượt khó trong thực hiện các khâu, các bước của hoạt động giảng dạy, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng bài giảng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Thực tế ở các học viện QĐND Lào trong những năm gần đây cho thấy, phần lớn đội ngũ giảng viên đã tích cực, chủ động trong đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy, chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng lên, vì thế đã có những đóng góp quan trọng trong thực hiện mục tiêu, mô hình đào tạo của từng nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy của giảng viên ở các học viện QĐND Lào còn có những mặt hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Một trong những nguyên nhân hạn chế là do nhận thức, thái độ trách nhiệm và sự nỗ lực khắc phục khó khăn trong giảng dạy của một bộ phận giảng viên chưa cao.... Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy, ĐCGD của một bộ phận không nhỏ giảng viên không có điều kiện được thỏa mãn. Do vậy, việc quan tâm nghiên cứu ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào là việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến ĐCGD của giảng viên ở các nhà trường với các cách tiếp cận khác nhau. Đồng thời, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp ở các học viện QĐND Lào cũng đã có nhiều chủ trương, biện pháp tác động nhằm tạo động lực cho đội ngũ giảng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống cả lý luận và thực tiễn về ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào, bởi vậy, nghiên cứu ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào là đòi hỏi cấp thiết từ thực tiễn yêu cầu phát triển của các học viện QĐND Lào hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào; từ đó, đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội phát triển ĐCGD tích cực cho giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các học viện QĐND Lào.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐCGD và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào hiện nay; phân tích chân dung về ĐCGD của giảng viên.
Đề xuất biện pháp tâm lý - xã hội phát triển ĐCGD tích cực cho giảng viên ở các học viện QĐND Lào hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Giảng viên ở các học viện QĐND Lào; đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa, bộ môn và học viên ở các học viện QĐND Lào.
Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCGD của giảng viên.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung làm rõ các biểu hiện của động cơ giảng dạy về: Nhận thức; thái độ, cảm xúc và tính tích cực hành động của giảng viên; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào.
Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
Tổng số khách thể nghiên cứu là 657, trong đó: Có 392 giảng viên, 78 cán bộ quản lý, cán bộ khoa, bộ môn và 187 học viên ở 04 học viện: Học viện Quốc phòng Cay Sỏn Phôm Vi Hản, Học viện Lục quân Côm Mạ Đăm, Học viện Hậu Cần, Học viện Kỹ thuật quân sự.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu thu thập, điều tra, khảo sát được tính từ năm 2020 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào có sự biến đổi theo thời gian hoạt động giảng dạy của họ, được biểu hiện trên 3 mặt: Nhận thức; thái độ, xúc cảm và tính tích cực hành động. ĐCGD của giảng viên hiện nay đang ở mức thúc đẩy mạnh, nhưng không đồng đều trên các mặt biểu hiện. Trong đó biểu hiện nhận thức cao hơn các mặt còn lại.
Có nhiều yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan ảnh hưởng đến ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào, trong đó, năng lực sư phạm quân sự của giảng viên là yếu tố chủ quan có ảnh hưởng mạnh nhất đến ĐCGD của họ.
Có thể phát triển ĐCGD tích cực của giảng viên ở các học viện QĐND Lào nếu đề xuất và vận dụng được những biện pháp tâm lý - xã hội phù hợp, đó là: Nâng cao nhận thức trong hoạt động giảng dạy cho đội ngũ giảng viên; Tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm hình thành thái độ tích cực giảng dạy cho giảng viên; Phát huy vai trò chủ thể của đội ngũ giảng viên; Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng sư phạm trong nhà trường theo hướng tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động giảng dạy của giảng viên; Đảm bảo cơ chế, chính sách phù hợp và tuyển chọn, bố trí, sử dụng giảng viên phù hợp.
5. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận, phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Cay Sỏn Phôm Vi Hản; quan điểm, đường lối của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về phát triển đội ngũ nhà giáo. Các cách tiếp cận của tâm lý học được sử dụng trong nghiên cứu luận án bao gồm: tiếp cận hoạt động; tiếp cận hệ thống; tiếp cận phát triển và tiếp cận nhân cách.
Tiếp cận hoạt động: Tâm lý, ý thức con người được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. Cách tiếp cận này chỉ đạo khi nghiên cứu động cơ giảng dạy của giảng viên ở các học viện QĐND Lào phải nghiên cứu trong thực tiễn hoạt động giảng dạy của họ, đặc biệt cần phải căn cứ vào sự biến đổi về mặt nhận thức, thái độ và hành động của người giảng viên.
Tiếp cận hệ thống: Trong quá trình nghiên cứu phải thấy được các mặt biểu hiện ĐCGD của giảng viên (nhận thức; thái độ, xúc cảm; tính tích cực hành động) và hiệu quả giảng dạy có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng trong một chỉnh thể thống nhất. Có thể sử dụng tổng hợp các phương pháp tác động đến cả ba biểu hiện thành phần trong mối quan hệ thống nhất và biện chứng với nhau.
Tiếp cận phát triển: Các hiện tượng tâm lý đều nảy sinh, vận động, phát triển và biến đổi chứ không phải là cái cố định, bất biến. Cách tiếp cận này chỉ ra, ĐCGD của giảng viên không phải là cái có sẵn mà nó được hình thành và phát triển thường xuyên, liên tục trong thực tiễn hoạt động giảng dạy của họ. Theo đó, trong nhìn nhận, đánh giá ĐCGD của giảng viên cần phải nhìn nhận, đánh giá trong cả quá trình dạy học.
Tiếp cận nhân cách: Là tiếp cận với những con người cụ thể, đang sống và hoạt động trong những điều kiện xã hội - lịch sử cụ thể. Cách tiếp cận này chỉ đạo quá trình nghiên cứu phải tiếp cận một cách toàn diện các mặt, các phẩm chất, làm rõ cả mặt ưu điểm và mặt hạn chế về ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội cụ thể:
Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các nguồn tài liệu để thu thập, khai thác các thông tin nhằm xây dựng cơ sở lý luận của luận án. Các tài liệu, văn bản được nghiên cứu bao gồm: Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Cay Sỏn Phôm Vi Hản; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Quân ủy trung ương Lào, các văn bản, chỉ thị, báo cáo của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp chuyên gia; trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi; phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn sâu; phân tích chân dung tâm lý
Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu điều tra, khảo sát và hiển thị kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đóng góp về lý luận:
Hệ thống hóa và xây dựng các khái niệm cơ bản của luận án như: Động cơ; Hoạt động giảng dạy; ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào.
Chỉ rõ các biểu hiện ĐCGD của giảng viên, bao gồm (Nhận thức của giảng viên đối với hoạt động giảng dạy; thái độ, cảm xúc của giảng viên đối với hoạt động giảng dạy; tính tích cực hành động thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên) và các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các học viện QĐND Lào hiện nay.
Đóng góp về thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra được ĐCGD của giảng viên ở các học viện QĐND Lào hiện nay đang ở mức thúc đẩy mạnh, trong đó biểu hiện nhận thức cao hơn mặt biểu hiện thái độ, cảm xúc và tính tích cực. Kết quả nghiên cứu thực trạng cũng cho thấy sự chuyển biến về ĐCGD ở các nhóm giảng viên khác nhau và yếu tố năng lực sư phạm quân sự của giảng viên có ảnh hưởng mạnh nhất đến ĐCGD của họ.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng ĐCGD của giảng viên, đề tài đã đề xuất được 05 biện pháp tâm lý - xã hội phát triển ĐCGD cho giảng viên ở các học viện QĐND Lào hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm phong phú thêm lý luận ở lĩnh vực tâm lý học sư phạm, tâm lý học giáo dục và tâm lý học sư phạm quân sự đối với ĐCGD của giảng viên đại học nói chung, giảng viên ở các học viện QĐND Lào nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho cấp ủy Đảng, Ban Giám đốc các học viện QĐND Lào về công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luận án còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập trong công tác giảng dạy, quản lý giáo dục và lãnh đạo, quản lý ở các học viện, nhà trường nói chung và trong QĐND Lào nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu 4 chương, 14 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số hướng tiếp cận nghiên cứu về động cơ trong tâm lý học
Động cơ là vấn đề có ý nghĩa lí luận và thực tiễn cơ bản trong tâm lí học. Động cơ có vai trò quyết định kết quả của hoạt động và sự phát triển nhân cách con người. Vì vậy, vấn đề động cơ đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học trên thế giới với các hướng tiếp cận khác nhau như: tiếp cận của Phân tâm học; tiếp cận của tâm lý học hành vi; tiếp cận của tâm lý học nhận thức; tiếp cận của tâm lý học nhân văn; tiếp cận của tâm lý học hoạt động. Mỗi hướng tiếp cận đã mang lại những đóng góp nhất định lý giải bản chất, nguồn gốc, nội dung, cấu trúc, yếu tố ảnh hưởng và con đường phát triển của động cơ.
1.1.1. Hướng tiếp cận của Phân tâm học
Các tác giả tiêu biểu của trường phái Phân tâm học là S. Freud, A. Adler, E. Fromm Theo S. Freud, toàn bộ những động lực thúc đẩy con người hoạt động đều nảy sinh từ nhu cầu cấp bách của “cái nó”. Trong tất cả động lực thúc đẩy cá nhân hành động, chỉ có hai động lực thúc đẩy cơ bản là bản năng sống (Eros) và bản năng chết (Thanatos). Eros giúp cá nhân duy trì sự tồn tại. Các xung lực Eros không phải là thứ nhu cầu tính dục nói chung, mà đó là xung lực Libido (khát dục), nguồn năng lượng vốn có ngay từ khi cá nhân mới được sinh ra và tồn tại đến lúc tuổi già, dưới một hình thức nào đó. Trái lại, Thatanos được xem là tập hợp những xung lực tàn phá có ở tất cả mọi người, hoạt động tuân theo nguyên tắc entropy, theo đó bất kỳ hệ thống năng lượng nào cũng tìm cách duy trì trạng thái cân bằng động. Theo S. Freud, mọi hành vi của con người đều được thúc đẩy bởi hai xung lực này [Dẫn theo 10].
Khác với S. Freud, các lí thuyết phân tâm học mới của A. Adler, K. Horney, E. Fromm ... lại có những luận giải khác về động lực hoạt động của con người. Theo A.Adler, động cơ chính cho những hành động của con người là nhu cầu bù đắp cho những cảm giác tự ti của bản thân mà họ đã trải qua trong thời thơ ấu để trở nên hoàn hảo. Đây là quy luật cơ bản của cuộc sống con người, nó là “Nhu cầu lớn lao vươn lên”, đi từ khiếm khuyết đến hoàn thiện. A. Adler tin rằng động lực phấn đấu cho sự hoàn hảo là bẩm sinh và động lực này chính là cuộc sống. A. Adler coi việc theo đuổi sự hoàn hảo là động cơ cơ bản duy nhất, chứ không phải là sự kết hợp của các động cơ riêng biệt. Động cơ này được thể hiện trong nhận thức của đứa trẻ rằng mình bất lực và có giá trị thấp so với những người xung quanh. Nhưng ngay từ khi sinh ra, nó đã hiện diện dưới dạng một khả năng. Vì vậy, cảm giác này phải được nuôi dưỡng và phát triển. Sự phấn đấu vươn lên để đạt tới hoàn hảo được thể hiện ở cả cấp độ cá nhân và cấp độ xã hội [Dẫn theo 64].
Khi nghiên cứu về động cơ, E. Fromm đã tiến hành từ bản chất kép của con người với tư cách vừa là động vật, vừa là đại diện của loài người. Một mặt, do tách khỏi tự nhiên, con người có được tự do và độc lập, mặt khác, là một phần của tự nhiên, con người cảm thấy sự cô đơn, cô độc của mình. Đây là mâu thuẫn chính của sự tồn tại ở con người. Xung đột này "kích hoạt" các cơ chế phát triển động cơ, nhu cầu ở trong người gắn liền với nỗ lực vượt qua cảm giác cô đơn, cô độc, giành lấy tự do và an toàn cho cuộc sống. E. Fromm tập trung vào động cơ chính của cuộc sống con người - khát vọng tự do và độc lập, ở đó tích hợp những nhu cầu quan trọng nhất cho sự tồn tại của con người [Dẫn theo 64].
K. Horney đã liên kết sự phát triển của động lực con người với các yếu tố văn hóa xã hội. Môi trường xã hội buộc một người phải liên tục so sánh mình với người khác, cạnh tranh với họ, tìm kiếm sự công nhận, yêu thương và bảo vệ của họ, điều này góp phần làm xuất hiện chứng lo âu. Mong muốn vượt qua cảm giác lo lắng ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân đối với bản thân, đối với cuộc sống nói chung, và quyết định sự lựa chọn chiến lược hành vi dựa trên sự vận động đối với mọi người, chống lại mọi người và xa rời mọi người. Theo K. Horney, lo lắng có thể biểu hiện bằng sự bất lực, thù địch, cô lập. Nhu cầu và động cơ hành vi của một người được hình thành tùy thuộc vào đặc điểm của trải nghiệm lo âu [Dẫn theo 64]
Cảm giác bất lực làm nảy sinh nhu cầu được người khác chấp thuận, phục tùng, những người có thể trở thành chỗ dựa và bảo vệ cho anh ta, cũng như động cơ để liên kết, giúp đỡ và tìm kiếm người bảo trợ. Lo lắng, biểu hiện bằng thái độ thù địch, cho rằng sự thống trị của động cơ quyền lực, khuất phục người khác, đấu tranh, hủy diệt, gắn liền với nhu cầu vượt trội, tự cung tự cấp và lợi dụng người khác. Trải nghiệm sự cô lập của chính mình góp phần làm nảy sinh các nhu cầu về tự cung tự cấp, ưu việt, cô độc, độc lập và nhận ra động cơ của sự tha hóa. Theo K. Horney, động lực bao gồm các nhu cầu và động cơ khác nhau bổ sung cho nhau chứ không loại trừ nhau. Sự mất cân bằng giữa hai yếu tố này có thể dẫn đến những khuyết tật trong phát triển nhân cách [Dẫn theo 64].
Như vậy, theo hướng tiế