2.2. Thực trạng về chủ thể làm công tác giáo dục quyền con người trong các trường đại học không chuyên luật Thứ nhất, chủ thể làm công tác giáo dục quyền con người trong các trường đại học không chuyên luật gồm rất nhiều chủ thể khác nhau, nhưng trước tiên phải kể đến đó là: Lãnh đạo nhà trường (Ban giám hiệu, Hội đồng trường), đây là những chủ có thể đưa ra những quyết sách, chiến lược tổ chức và bao gồm cả việc đảm bảo việc thực hiện giáo dục quyền con người có được đưa vào trong chương trình giảng dạy của nhà trường hay không. Do đó đây là chủ thể có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đưa những nội dung quyền con người vào giảng dậy. Nhiều lãnh đạo của các trường Đại học đều được bồi dưỡng những kiến thức lãnh đạo, kiến thức về Đảng tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội; Đồng thời Học viện cũng có chức năng nghiên cứu khoa học lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý phục vụ giảng dạy, học tập, góp phần cung cấp luận cứ khoa học trong việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước cốt cán của Đảng thì từ năm 2015, chuyên đề quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người đã được đưa vào chương trình giảng dạy hệ Cao cấp lý luận. Hiện nay, Giám đốc Học viện đang chỉ đạo Viện Nghiên cứu Quyền con người soạn thảo bộ giáo trình mới về Lý luận và pháp luật về quyền con người, được đưa vào giảng dạy từ năm học 2017 - 2018 với số lượng 50 tiết, trong đó có 30 tiết giảng, 10 tiết thảo luận, 10 tiết tự nghiên cứu, 5 tiết thi hết môn học.
187 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường không chuyên luật ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THU HẰNG
GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG KHÔNG CHUYÊN LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN THU HẰNG
GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG KHÔNG CHUYÊN LUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 9 38 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế
HÀ NỘI - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thu Hằng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 11
1. Tình hình nghiên cứu đề tài 11
1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền con người 11
1.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục quyền con người 17
2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 24
3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 26
3.1. Giả thuyết nghiên cứu 26
3.2. Câu hỏi nghiên cứu 26
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN
CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHÔNG CHUYÊN LUẬT Ở VIỆT NAM 27
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền con người 27
1.1.1. Khái niệm quyền con người 27
1.1.2. Đặc điểm quyền con người 29
1.2. Khái niệm, đặc điểm giáo dục quyền con người cho sinh
viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam 31
1.2.1. Khái niệm giáo dục quyền con người cho sinh viên 31
1.2.2. Đặc điểm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường
đại học không chuyên luật ở Việt Nam 32
1.3. Sự cần thiết phải giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam 35
1.4. Các thành tố giáo dục quyền con người cho sinh viên tại các
trường đại không chuyên luật ở Việt Nam 43
1.4.1 Mục tiêu giáo dục quyền con người 43
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường không chuyên luật 47
1.4.3. Chủ thể giáo dục quyền con người 49
1.4.4 Đối tượng của giáo dục quyền con người cho sinh viên 51
1.4.5. Nội dung giáo dục quyền con người 52
1.4.6. Hình thức và phương pháp giáo dục quyền con người 54
1.4.7. Phương tiện giáo dục quyền con người 56
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục quyền con người cho
sinh viên các trường đại học tại Việt Nam 59
1.5.1. Kế hoạch hành động quốc gia về quyền con người 59
1.5.2. Các giá trị lịch sử và tư tưởng văn hóa phương Đông 61
1.5.3. Hành động của cộng đồng quốc tế 62
1.5.4. Yếu tố khác 66
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÔNG
CHUYÊN LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 70
2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục quyền con người 70
2.1.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên 70
2.1.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 73
2.1.3. Thực trạng nhận thức của sinh viên 75
2.2. Thực trạng về chủ thể làm công tác giáo dục quyền con
người trong các trường đại học không chuyên luật 80
2.3. Thực trạng về hình thức và phương pháp giáo dục quyền
con người trong các trường đại học không chuyên luật 88
2.4. Thực trạng về nội dung giáo dục quyền con người trong
trong các trường đại học không chuyên luật 99
2.5. Thực trạng về giáo trình, học liệu và phương tiện giáo dục
quyền con người khác cho sinh viên các trường đại học
không chuyên luật 102
2.6. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại 105
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁO DỤC
QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN LUẬT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY 114
3.1. Quan điểm giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam 114
3.1.1. Giáo dục quyền con người nhằm trang bị sinh viên hiểu biết
pháp luật và kỹ năng bảo vệ quyền 114
3.1.2. Bám sát mục tiêu, định hướng đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo 116
3.1.3. Bảo đảm tính tư tưởng, khoa học, liên thông, phù hợp và
thực tiễn của việc đưa nội dung quyền con người 117
3.1.4. Giáo dục quyền con người là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống
chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng 119
3.2. Các giải pháp bảo đảm giáo dục quyền con người trong các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam 122
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng giáo dục con người cho
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và và sinh viên 122
3.2.2. Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên giảng dạy về quyền con người 127
3.2.3. Đổi mới chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo và
phương pháp giảng dạy về quyền con người 128
3.2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu về quyền con người 137
3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục quyền con người 139
3.2.6. Thiết lập và sử dụng có hiệu quả cơ chế tài chính cho hoạt
động giáo dục quyền con người 140
3.2.7. Các giải pháp khác 143
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ Trang
biểu đồ
2.1 Mức độ hiểu biết của giảng viên về chính sách pháp luật
liên quan tới quyền con người 71
2.2 Mức độ hiểu biết về một số quyền con người của sinh viên 76
2.3 Khả năng nhận biết hành vi xâm phạm quyền con người
của sinh viên 77
2.4 Hiểu biết về chủ trương của Đảng về quyền con người
của sinh viên 78
2.5 Tầm quan trọng của giáo dục quyền con người 79
2.6 Xử sự của sinh viên khi bị vi phạm quyền 79
2.7 Mức độ hiểu biết về Đề án giáo dục quyền con người
của giảng viên (năm 2023 khảo sát) 87
2.8 Mức độ hiểu biết về Đề án giáo dục quyền con người
của giảng viên (năm 2024 khảo sát) 87
2.9 Các hình thức giáo dục quyền con người trong các
trường không chuyên luật 96
2.10 Số lượng đầu sách, báo, tài liệu, bài nghiên cứu về quyền
con người 105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quyền con người là sự kết tinh của những giá trị văn hóa của tất cả
các dân tộc trên thế giới, là mối quan tâm đặc biệt và là mục tiêu hành động
hàng đầu của Liên hợp quốc. Tôn trọng quyền con người, có cơ chế bảo đảm
quyền con người chính là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của xã
hội, của đất nước. Đồng thời chỉ khi có sự hiểu biết về quyền con người sẽ
mang lại cho con người tự do và hạnh phúc. Khi có sự hiểu biết về quyền con
người thì mỗi người mới có khả năng tự thực hiện và bảo vệ những quyền của
mình đồng thời có đủ hiểu biết để tôn trọng quyền của người khác. Trong bối
cảnh Việt Nam xây dựng nhà nước pháp quyền, quyền con người có một vị trí
đặc biệt quan trọng, tạo ra sự khác biệt về bản chất của nhà nước pháp quyền.
Quyền con người là thiết chế quan trọng nhất trong nhà nước pháp quyền.
Mặt khác, thực tế hiện nay ở Việt Nam vẫn còn có những phần tử phản động
xuyên tạc, phản động cho rằng Việt Nam vi phạm nhân quyền thì việc giáo
dục quyền con người càng có tầm quan trọng đặc biệt.
Có thể khẳng định, tri thức về quyền con người có ý nghĩa quan trọng
cho sự phát triển và tiến bộ của xã hội cũng như là tiền đề cho sự phát triển
đầy đủ về nhân cách và năng lực của mỗi cá nhân. Xét ở phạm vi rộng hơn, tri
thức về quyền con người là tiền đề cho hòa bình và thịnh vượng của toàn
nhân loại. Jose Ayala Lasso1, Cao ủy đầu tiên về quyền con người của Liên
hợp quốc nhấn mạnh: “Việc xây dựng một nền văn hóa nhân quyền trên thế
giới là một trong những đóng góp quan trọng nhất cho các thế hệ tương lai...
Một nền văn hóa như vậy sẽ khiến quyền con người trở nên quan trọng trong
đời sống của các cá nhân giống như là ngôn ngữ, tập quán, nghệ thuật, tín
1. High commissioner for human rights tells commission human rights more than ever central to UN agenda
(1996), truy cập ngày 28/02/2023. 2
ngưỡng. Trong nền văn hóa này, các quyền con người không chỉ được nhìn
như là công việc của người nào khác, mà chính là nghĩa vụ và trách nhiệm
của tất cả mọi người”.
Ngày 5/9/2017 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đưa nội dung
quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân” tại Quyết định 1309/QĐ-TTg. Đề án chỉ rõ: “Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của
người học, của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục về tầm quan trọng,
ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân, tôn trọng nhân phẩm, các quyền và
tự do của người khác; ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với
nhà nước và xã hội, góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước”2.
Ngày 09/11/2022 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Nghị quyết
cũng đã đưa ra 10 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ thứ hai: “Bảo đảm quyền
làm chủ của Nhân dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo
đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân”. Để thực hiện nhiệm vụ
này Nghị quyết cũng chỉ rõ: “Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ
quan điểm, chủ trương của Ðảng và quy định của Hiến pháp về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội luật hóa các điều ước
quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia; xác định rõ trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân”3. Đây được coi là một trong những nội dung quan
trọng để xây dựng nhà nước pháp quyền. Giáo dục pháp luật nói chung, giáo
2. Chính phủ (2017), Quyết định số 1309/QĐ-TTg ngày 5/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2022), Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong giai đoạn mới, Hà Nội. 3
dục quyền con người nói riêng ngày càng thể hiện rõ tính cấp thiết, thời sự và
có vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền. Hoạt động này vừa góp phần tạo ra tiền đề, điều kiện để
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, vừa giúp cho bản chất, đặc
trưng của nhà nước pháp quyền được thể hiện trong thực tế.
Việc Việt Nam trở thành thành viên của Liên hợp quốc và của các
Công ước quốc tế về quyền con người đặt ra nghĩa vụ cho Việt Nam trong
việc thực hiện các cam kết quốc tế trên lĩnh vực này, trong đó có nghĩa vụ về
giáo dục, phổ biến quyền con người. Để thực hiện cam kết này, trên thực tế,
các quyền con người đã được giảng dạy thông qua nhiều môn học, ở nhiều
cấp học tại Việt Nam, đặc biệt kể từ khi đổi mới (1986) đến nay. Giáo dục
quyền con người với tư cách là một bộ phận của giáo dục pháp luật hiện nay
đang được các trường quan tâm, đặc biệt đặt trong bối cảnh đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục. Nghị quyết 29/NQ-TW khẳng định: “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo
và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi
mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Ngày 26/12/2018, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình
giáo dục phổ thông, bao gồm Chương trình tổng thể và Chương trình các môn
học và các hoạt động giáo dục của 3 cấp học: Tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông đã đưa
vào một môn học mới đó là môn học Giáo dục pháp luật và kinh tế. Ở bậc phổ
thông học sinh đã được tìm hiểu những vấn đề cơ bản về quyền và nghĩa vụ
của công dân, trong chương trình giáo dục ở bậc học này học sinh được tìm
hiểu về quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình, quyền lao động của 4
công dân, quyền bình đẳng, quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế,
quyền và nghĩa vụ của công dân về văn hóa xã hội. Trong chương trình phổ
thông chỉ đề cập tới quyền công dân mà chưa đề cập đến quyền con người, do
vậy những nội dung này cần được thực hiện ở bậc cao hơn đó là bậc đại học.
Sinh viên các trường đại học không chuyên luật là lực lượng trí thức trẻ trong
tương lai, sẽ hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội; nếu được giáo
dục quyền con người, lực lượng này sẽ có đủ khả năng nhận thức về quyền
con người, có thể tôn trọng và bảo vệ quyền con người của bản thân và người
khác. Đây là cơ sở để mỗi công dân hiểu, biết, tự bảo vệ quyền của mình và
tôn trọng quyền của người khác và đây cũng là tri thức xã hội quan trọng mà
mọi người cần biết. Hơn nữa, hiện nay một bộ phận giảng viên, sinh viên còn
chịu tác động của các quan điểm sai trái về quyền con người, quyền con
người của sinh viên còn bị vi phạm. Mặt khác, thực hiện giáo dục quyền con
người là yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa đã diễn ra sâu rộng trên khắp
các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến giáo dục - đào tạo thì giáo dục quyền con
người để sinh viên tự ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, định hướng
phấn đấu trong học tập, nghiên cứu và nghề nghiệp tương lai có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
Quyền con người có tầm quan trọng như vậy song việc giáo dục
quyền con người cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật thì
cần phải xác định được những ưu điểm, hạn chế của hoạt động này trong
thời gian qua để tìm ra giải pháp bảo đảm thực hiện tốt hơn mục đích giáo
dục quyền con người trong thời gian tới là điều cần thiết. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường không
chuyên luật ở Việt Nam hiện nay” (được hiểu là sinh viên các trường đại
học không chuyên luật) để nghiên cứu cho luận án tiến sĩ là có tính lý luận
và thực tiễn. 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn mục đích giáo
dục quyền con người trong các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam
hiện nay (nghiên cứu một số trường đại học đại diện cho ngành nghề đào tạo sư
phạm và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, khối ngành kĩ thuật, khối
ngành y dược, khối ngành kinh tế và ngành khác...), làm kinh nghiệm tham khảo
cho hoạt động giáo dục quyền con người, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung góp phần hình thành văn hóa nhân
quyền trong các nhà trường.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giáo dục quyền con người cho sinh viên
các trường đại học không chuyên luật: Khái niệm, hình thức, phương pháp,
nội dung, chủ thể và đối tượng của giáo dục quyền con người, vai trò của giáo
dục quyền con người, các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục quyền con người
cho sinh viên, các yếu tố bảo đảm giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường không chuyên luật.
- Đánh giá được thực trạng của giáo dục quyền con người cho sinh
viên các trường đại học không chuyên luật đồng thời chỉ ra được những ưu
điểm, hạn chế của hoạt động này.
- Đề xuất giải pháp là đảm bảo tốt hơn mục đích của giáo dục quyền con
người cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật và kinh nghiệm có thể
tham khảo cho việc giáo dục quyền con người cho các đối tượng khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là lý luận, cơ sở pháp lý, thực trạng và
giải pháp đảm bảo thực hiện mục đích giáo dục quyền con người cho sinh 6
viên hệ chính quy trong các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam
hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các hoạt động giáo
dục quyền con người tại một số trường đại học không chuyên luật ở Việt
Nam (lấy mẫu một số trường đại học đại diện cho ngành nghề đào tạo sư
phạm và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, khối ngành kĩ thuật, khối
ngành y dược, khối ngành kinh tế và ngành khác như: ngành ngôn ngữ, nông
nghiệp, lâm nghiệp,...).
- Về thời gian: Luận án được thực hiện nghiên cứu từ năm 2017 đến
năm 2024.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nói chung, giáo dục pháp luật,
về giáo dục quyền con người nói riêng. Đồng thời kế thừa tư tưởng nhân
quyền, các quan điểm về toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về phát triển bền
vững, quan điểm đổi mới và cải cách giáo dục được khẳng định trong Nghị
quyết 29/NQ-TW.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra nhằm đạt được mục
đích nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được áp dụng trong
luận giải, đánh giá những vấn đề lý luận cần nghiên cứu: Khái niệm, đặc điểm,
nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp, mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng và
nhân tố của giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học không
chuyên luật ở Việt Nam. 7
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm,
tập hợp lại toàn bộ các tài liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu nhằm
phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ của luận án, đồng thời khái quát nội
dung nghiên cứu để đảm bảo đưa ra kết luận. Tổng hợp là quá trình ngược lại
của hoạt động phân tích, là bước kế tiếp của phương pháp phân tích. Kết quả
xâu chuỗi từ các nội dung được phân tích đem lại bức tranh tổng thể về vấn
đề được nghiên cứu về giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại
học không chuyên luật ở Việt Nam.
- Phương pháp diễn giải tìm ra các biểu hiện trong sự vận động của
giáo dục quyền con người từ bản chất, nguyên lý, lý thuyết được tham khảo
trong nội dung của luận án. Phương pháp này giúp củng cố tính logic và
thuyết phục trong nghiên cứu lý thuyết, để rút ra các kết luận được khẳng định
trong luận án.
- Phương pháp lịch sử được áp dụng để tìm hiểu lịch sử hình thành và
phát triển của giáo dục quyền con người của nhân quyền quốc tế và giáo dục
quyền con người ở nước ta. Nghiên cứu sinh vận dụng trong xem xét các khía
cạnh cụ thể của quyền con người và giáo dục quyền con người, các sự kiện
diễn ra từ nửa sau của thế kỷ XX. Nội dung nghiên cứu cũng được đặt trong
bối cảnh cụ thể của Việt Nam là một quốc gia Á Đông, có truyền thống lịch
sử đặc trưng riêng biệt, nhằm chỉ ra điểm đặc trưng, khác biệt của những nhân
tố trong giáo dục quyền con người ở Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh
đối chiếu hoạt động giáo dục quyền con người cho các đối tượng khác, các
bậc học khác, các cơ sở giáo dục đại học khác nhau, từ đó rút ra đánh giá và
kết luận.
- Các phương pháp điều tra xã hội học: Nghiên cứu sinh sử dụng
phiếu hỏi để thu thập những thông tin cần thiết từ phía sinh viên, giảng viên
và cán bộ quản lý giáo dục về các nội dung liên quan đến giáo dục quyền 8
con người. Nghiên cứu sinh xây dựng phiếu hỏi bằng cách chọn các phiếu
hỏi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và dữ liệu mong muốn thu nhập. Trên
cơ sở đó nghiên cứu sinh gửi mẫu phiếu đến nhóm đối tượng cần nghiên cứu
qua hai hình thức: Gửi trực tiếp và gửi qua google.forms lấy mẫu các trường
thuộc khu vực Bắc, Trung, Nam, lấy mẫu cả trường đại học công lập và
ngoài công lập và lấy mẫu trên sinh viên các chuyên ngành khác nhau nhưng
không phải là đào tạo cử nhân luật. Sau khi thu được mẫu phiếu, nghiên cứu
sinh tiến hành xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu để từ đó
phân tích, tổng hợp đánh giá các tài liệu phục vụ cho việc giải quyết các
nhiệm vụ của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là công trình nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục quyền con người cho
sinh viên các trường không chuyên luật ở Việt Nam, luận án đóng góp cho khoa
học pháp lý một số vấn đề mới sau đây:
Thứ nhất, luận án đóng góp những nghiên cứu lý luận về giáo dục
quyền con người ở một số khía cạnh: Khái niệm giáo dục quyền con người
cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam; Sự cần thiết
của giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học không chuyên
luật ở Việt Nam; Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục quyền con người cho sinh
viên các trường đại học không chuyên luật tại Việt Nam; Các thành tố giáo
dục quyền con người cho sinh viên tại các trường đại học không chuyên luật ở
Việt Nam.
Thứ hai, luận án đóng góp các tìm hiểu, khảo sát thực tiễn về giáo dục
quyền con người tại các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam. Trong
bối cảnh Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân được ban hành theo Quyết định số
1309/QĐ-TTg ngày 15/9/2017 đang được triển khai, luận án cũng đã phân
tích, đánh giá những yêu cầu, yếu tố ảnh hưởng và thành tố cấu thành giáo 9
dục quyền con người làm cơ sở cho những đánh giá thực trạng, bất cập, hạn
chế của giáo dục quyền con người cho sinh viên tại các trường đại học không
chuyên luật ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án đã gắn kết những nội dung lý luận về giáo dục quyền
con người cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam
hiện nay với thực tiễn, đề xuất được được khung giáo trình sử dụng chung cho
sinh viên các trường không chuyên luật ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ phong phú, đa dạng và sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về giáo dục quyền con người ở Việt Nam nói chung và
giáo dục quyền con người tại các trường đại học không chuyên luật ở Việt
Nam nói riêng. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá những yêu cầu, yếu tố
ảnh hưởng và thành tố cấu thành giáo dục quyền con người làm cơ sở cho
những đánh giá thực trạng, bất cập, hạn chế của giáo dục quyền con người
cho sinh viên tại các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam. Bởi vậy
luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo về mặt lý luận cho những ai có nhu cầu
nghiên cứu, học tập về giáo dục quyền con người tại các trường đại học
không chuyên luật ở Việt Nam nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Với việc phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục quyền con người tại
các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam cũng như thực trạng triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động của Đảng và Chính phủ trong
công tác giáo dục quyền con người, các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện, luận án là tài liệu tham khảo cho hoạt động thực tiễn trong việc xây
dựng, sửa đổi nội dung phương pháp cần thiết giáo dục quyền con người cho
sinh viên các trường không chuyên luật. 10
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục quyền con người cho
sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng giáo dục quyền con người cho sinh viên các
trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm giáo dục quyền con người
cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam hiện nay. 11
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền con người
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển
mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực:
Kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, giáo dục... Con người sống trong xã hội
với nhiều mối quan hệ đa dạng và phức tạp, chính vì vậy, việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của con người trong các mối quan hệ quốc tế đó đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở pháp lý để phát triển năng lực, phẩm chất và
nhân cách của con người trong thời đại mới. Quyền con người, giáo dục quyền
con người cho thế hệ trẻ là những chủ đề được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
con người trước xu thế phát triển của thời đại mới.
Các ghi nhận về quyền con người cổ nhất đã được tìm thấy trong
nhiều văn kiện của loài người kể từ lịch sử cổ đại. Các ý tưởng về quyền con
người tiếp tục được hình thành và phát triển trong suốt tiến trình lịch sử của
loài người ở nhiều nền văn minh. Nhưng tiêu biểu và rõ nét nhất ở nền văn
minh phương Tây trong giai đoạn lịch sử cận và hiện đại. Ngày nay, thế giới
đang chứng kiến sự thâm nhập và giao thoa mạnh mẽ giữa các ý tưởng về
quyền con người, thúc đẩy các hoạt động tuyên truyền và giáo dục quyền con
người ở nhiều quốc gia. Quyền con người và giáo dục quyền con người cũng
vì thế trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước
được luận án đánh giá tổng quan tại nội dung dưới đây:
Bộ tài liệu “World programme for human rights education” của Văn
phòng Cao ủy của Liên hiệp quốc về quyền con người, xuất bản tại New York
and Geneva, tập 2 (2012) và tập 3 (2017). Bộ sách là những tài liệu hướng
dẫn hữu ích cho các hoạt động giáo dục quyền con người ở cấp độ quốc gia. 12
Trong đó, các mục tiêu và nguyên tắc giáo dục quyền con người là các kiến
thức nền tảng được cung cấp và trên cơ sở đó, các chương trình hành động
được hướng dẫn để thiết kế phù hợp, áp dụng tại từng quốc gia. Đối với từng
cấp học, sách giới thiệu những mục tiêu cụ thể riêng biệt, các hành động được
khuyến nghị thực hiện, trình tự tiến hành và các hỗ trợ quốc tế sẵn có dành
cho các quốc gia.
Công trình “Human rights Education, in UGC Sponsored National
seminar on Human Rights and Values in Education” của tác giả Jayantibhai
V. Patel về giáo dục quyền con người xuất bản tháng 03/2007 tại Trường H.
S. Shah College of Commerce, Modasa, Gujarat, nghiên cứu của tác giả đã
nhấn mạnh đến sự phát triển bền vững của giáo dục cần thúc đẩy quyền con
người, khái niệm Nhân quyền được bắt rễ sâu trong tự do học thuật và nâng
cao giá trị của con người. Trong nghiên cứu này, sự kết hợp giữa nhân quyền
và giáo dục đã được thảo luận trong năm lĩnh vực thực hành và nghiên cứu là:
Giảng dạy và nhân quyền, giáo dục quyền con người, giáo dục và đào tạo giáo
viên với các vấn đề nhân quyền và chương trình giáo dục về quyền con người.
Sách “Tìm hiểu về quyền con người”, của tác giả Wolfgang Benedek
của Nhà xuất bản Tư pháp năm 2008. Cuốn sách là tài liệu của mạng lưới an
ninh con người dựa trên sáng kiến của Bộ Ngoại giao Áo, được quỹ hợp tác
và phát triển Áo và liên Bộ giáo dục, khoa học và văn hóa Áo tài trợ xuất bản.
Được phân loại là một tài liệu hướng dẫn về giáo dục quyền con người, tác
phẩm này giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về quyền con người như lịch
sử hình thành, phát triển của quyền con người, cơ chế bảo đảm quyền con
người ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Đặc biệt, các nội dung về kinh
nghiệm giảng dạy, quan điểm văn hóa, hoạt động chọn lọc, thông tin tham
khảo và câu hỏi thảo luật rất phong phú trong toàn bộ cuốn sách là thông tin
hướng dẫn rất hữu ích đối với người sử dụng cho mục đích dạy học. Các nội
dung chuyên sâu đa dạng, do không gắn với các yếu tố riêng của Việt Nam 13
nên việc sử dụng đòi hỏi người đọc cần có quan điểm vững vàng và nhận thức
sâu sắc. Tuy nhiên, cuốn sách biên soạn theo phương pháp giáo dục tiên tiến và
đã góp phần vào nghiên cứu và phát triển quyền con người ở nước ta hiện nay.
Sách “Evaluating Human Rights Training Activities - A Handbook for
Human Rights Educators”, của Văn phòng Cao ủy của Liên hợp quốc về
quyền con người là một cuốn sổ tay dành cho nhà giáo dục về quyền con
người, xuất bản tại Montreal năm 2011. Các phần của cuốn sách là một hướng
dẫn hoàn chỉnh cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục quyền con người,
bao gồm: (i) Các nhận thức cơ bản về quyền con người (khái niệm quyền con
người, kết quả giáo dục quyền con người, hệ thống giáo dục quyền con
người...); (ii) Xây dựng kế hoạch giáo dục quyền con người; (iii) Đánh giá kết
quả giáo dục quyền con người; (iv) Công cụ và kỹ thuật đánh giá giáo dục
quyền con người: (v) Các nguồn tham khảo hữu ích trong hoạt động giáo dục
quyền con người.
Trên thực tế, có rất nhiều tài liệu tham khảo khác đến từ các tác giả
nước ngoài, tuy nhiên, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu và giới thiệu tổng
quan các tài liệu nghiên cứu kể trên xuất phát từ các lý do: (i) đa phần các tài
liệu nước ngoài lấy các học thuyết về quyền con người làm tiêu chuẩn nhưng
ít quan tâm tới việc hài hòa với các giá trị riêng của Việt Nam; (ii) nhiều nội
dung nghiên cứu đều dựa trên các chương trình hành động quốc tế của Liên
hợp quốc; (iii) nhiều nghiên cứu thực tiễn được thực hiện ở các quốc gia có
bối cảnh ít tương đồng với Việt Nam.
Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về quyền con người được
biết đến nhiều nhất có thể kể tên là: Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, của
tác giả Nguyễn Đăng Dung, sách do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
xuất bản năm 2006, được tái bản và hiệu chỉnh qua các năm. Giáo trình đã
phân tích được những điểm mới về quyền con người của Hiến pháp Việt Nam
sửa đổi năm 1999 so với Hiến pháp năm 1992 như quyền và nghĩa vụ cơ bản