Luận án Hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương

Thuật ngữ Hỗ trợ xã hội được ghi nhận bắt đầu phổ biến trong các nghiên cứu lý luận về HTXH từ những năm 1970 đến những năm 1990 là kết quả của những nghiên cứu về lý thuyết căng thẳng [129, tr.13]. Một cách khái quát Cohen và Syme (1985) cho rằng “Hỗ trợ xã hội được định nghĩa là các nguồn lực do người khác cung cấp.” [dẫn theo 169, tr.230]. Thoits (1986) đã góp phần làm rõ thuật ngữ HTXH trên bình diện các hoạt động HTXH và những ai sẽ tham gia vào quá trình hỗ trợ. Thoits (1986) cho rằng: “Hỗ trợ xã hội thường đề cập đến các chức năng được thực hiện dành cho một cá nhân gặp khó khăn bởi những người quan trọng với anh ta như thành viên gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, họ hàng và hàng xóm. Các chức năng này thường bao gồm hỗ trợ công cụ, hỗ trợ cảm xúc xã hội và hỗ trợ thông tin Hỗ trợ xã hội có thể được hiểu lại một cách hữu ích là hỗ trợ đối phó hoặc sự tham gia tích cực của những người có quan hệ quan trọng vào các nỗ lực quản lý căng thẳng của một cá nhân” [dẫn theo 169, tr.231-232] Ngày nay, thuật ngữ HTXH đã được ghi nhận chính thức trong hệ thống từ điển chuyên ngành sức khỏe tâm thần như trong bách khoa toàn thư về sức khỏe tâm thần: “HTXH là một cấu trúc đa chiều đề cập đến các nguồn lực vật chất và tâm lý sẵn có cho các cá nhân thông qua các mối quan hệ giữa các cá nhân. HTXH được cho là có tác dụng có lợi đối với cả sức khỏe tinh thần và thể chất.” [119, tr.535]. Theo Từ điển của Hiệp hội Tâm lý Hòa Kỳ (APA): Hỗ trợ xã hội là hoạt động cung cấp sự trợ giúp hoặc an ủi dành cho người khác, điển hình là giúp họ đối phó với các yếu tố gây ra những căng thẳng về sinh lý, tâm lý và xã hội. Sự hỗ trợ có thể phát sinh từ bất kỳ mối quan hệ nào giữa các cá nhân trong mạng lưới xã hội của một cá nhân, nó liên quan đến các thành viên gia đình, bạn bè, hàng xóm, tổ chức tôn giáo, đồng nghiệp, những người chăm sóc hoặc các nhóm hỗ trợ. Nó có thể được thực hiện bằng hình thức trợ giúp thiết thực (ví dụ: giúp làm việc nhà, đưa ra lời khuyên), các hỗ trợ hữu hình có thể bao gồm việc hỗ trợ tài chính hoặc các hỗ trợ vật chất trực tiếp khác và các hỗ trợ về tinh thần cho phép cá nhân cảm thấy họ được tôn trọng, chấp nhận và thấu hiểu [105]. Như vậy có thể nhận thấy HTXH về cơ bản được xem là những lợi ích về tâm lý, vật chất và xã hội mà một cá nhân có thể nhận được để đối phó với các khó khăn xảy ra trong cuộc sống, các HTXH này được cung cấp bởi những cá nhân, nhóm, tổ chức có mối quan hệ với người nhận hỗ trợ trong MLXH của họ. Từ phân tích trên về khái niệm HTXH, trong phạm vi luận án khái niệm ‘Hỗ trợ giáo dục’ được hiểu: là hoạt động cung cấp sự trợ giúp dành cho người khác, các hỗ trợ này giúp những người nhận hỗ trợ giải quyết các khó khăn, rào cản trong tiếp cận giáo dục. Sự trợ giúp có thể đến từ những cá nhân, tổ chức trong mạng lưới xã hội của người nhận hỗ trợ. Sự trợ giúp có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức như hỗ trợ thông tin về giáo dục, hỗ trợ về vật chất trong giáo dục, hỗ trợ tinh thần khi gặp khó khăn tiếp cận giáo dục và hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội

pdf218 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 06/01/2025 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ MẠNH TUẤN HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI – 2024 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ MẠNH TUẤN HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 976 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ THANH SANG 2. TS. NGUYỄN TRUNG HẢI HÀ NỘI - 2024 i MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3 2.1. Mục đích nghiên cứu 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận án 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 3.2.1. Phạm vi nội dung 4 3.2.2. Khách thể nghiên cứu 4 3.2.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu 5 3.2.4. Địa bàn nghiên cứu 5 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu 7 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu 7 5.2.2. Phỏng vấn sâu 7 5.2.3. Khảo sát bảng hỏi 11 5.2.4. Thực nghiệm Phương pháp công tác xã hội với gia đình 16 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án 16 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 17 7.1. Ý nghĩa lý luận của luận án 17 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án 17 8. Cơ cấu của luận án 18 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 19 1.1. Các nghiên cứu về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình nhập cư 19 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình nhập cư 19 ii 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về tiếp cận giáo dục của trẻ em gia đình nhập cư 21 1.2. Các nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 26 1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 26 1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 31 1.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giáo dục 35 1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu và bài học kinh nghiệm đối với luận án 40 Tiểu kết Chương 1 41 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ 43 2.1. Lý luận về trẻ em gia đình nhập cư 43 2.1.1. Khái niệm trẻ em gia đình nhập cư 43 2.1.2. Những khó khăn về tiếp cận giáo dục thường gặp ở trẻ em gia đình nhập cư 44 2.2. Lý luận về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 45 2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 45 2.2.2. Chủ thể của hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 50 2.2.3. Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 52 2.2.4. Lĩnh vực công tác xã hội với trẻ em và gia đình 55 2.2.5. Phương pháp công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 56 2.3. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu 62 2.3.1. Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền trẻ em 62 2.3.2. Lý thuyết hỗ trợ xã hội 64 2.3.3. Lý thuyết tiếp cận lấy gia đình làm trung tâm 66 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 68 2.4.1. Yếu tố mạng lưới xã hội của gia đình nhập cư 68 2.4.2. Yếu tố đặc điểm kinh tế xã hội của gia đình nhập cư 69 2.4.3. Yếu tố chính sách, dịch vụ hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 72 iii 2.5. Khung phân tích trong nghiên cứu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 72 2.6. Một số cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương 74 Tiểu kết Chương 2 77 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG 78 3.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu 78 3.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu 78 3.1.2. Khái quát về đặc điểm khách thể nghiên cứu 80 3.2. Thực trạng các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Bình Dương 93 3.2.1. Đặc điểm mạng lưới xã hội của hộ gia đình nhập cư 93 3.2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục 95 3.2.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo dục 99 3.2.4. Thực trạng hoạt động hỗ trợ vật chất trong giáo dục 102 3.2.5. Thực trạng hoạt động hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội 105 3.2.6. Thực trạng tham gia hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng tại tỉnh Bình Dương 110 3.2.7. Nhu cầu của gia đình nhập cư tại Bình Dương về các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 115 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em mà các gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương nhận được 117 3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục mà các gia đình nhập cư nhận được 119 3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo dục mà các gia đình nhập cư nhận được 121 3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội mà các gia đình nhập cư nhận được 122 Tiểu kết Chương 3 124 CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI GIA ĐÌNH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TRẺ EM GIA ĐÌNH NHẬP CƯ TẠI BÌNH DƯƠNG 127 4.1. Sự cần thiết ứng dụng Phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Bình Dương 127 iv 4.1.1. Căn cứ lý luận để lựa chọn phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 127 4.1.2. Căn cứ pháp lý để lựa chọn phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 128 4.1.3. Căn cứ thực tiễn để lựa chọn phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 128 4.2. Tiến trình ứng dụng Phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương 129 4.2.1. Khái quát về địa bàn lựa chọn thực nghiệm phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 129 4.2.2. Thực nghiệm tiến trình Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Khu phố Bình Thuận 2 - Phường Thuận Giao - Thuận An - Bình Dương 129 4.3. Thảo luận về kết quả thực nghiệm Phương pháp Công tác xã hội với gia đình trong hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư 144 4.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương 147 4.4.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 147 4.4.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại Bình Dương 148 Tiểu kết Chương 4 153 KẾT LUẬN 155 1. Kết luận 155 2. Một số hạn chế của luận án và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG HỎI PHỎNG VẤN SÂU PL.1 PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG PL.12 PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ BẢNG SỐ LIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA CỦA THANG ĐO HỖ TRỢ GIÁO DỤC PL.31 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ/cụm từ viết tắt Từ/cụm từ được viết tắt BVTE Bảo vệ trẻ em CTXH Công tác xã hội CTV CTXH Cộng tác viên công tác xã hội HTGD Hỗ trợ giáo dục HTXH Hỗ trợ xã hội GĐNC Gia đình nhập cư MLXH Mạng lưới xã hội NVXH Nhân viên xã hội TEĐKĐH Trẻ em đang không đi học vi DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1. Thống kê độ tin cậy của thang đo hỗ trợ giáo dục lần 1 13 Bảng 2. Thống kê độ tin cậy của thang đo hỗ trợ giáo dục lần 2 14 Bảng 3. Kết quả phân tích KMO and Bartlett's Test 14 Bảng 4. Tổng phương sai trích 15 Bảng 5. Ma trận xoay nhân tố 15 Bảng 2.1. Mô tả các biến độc lập là một số đặc điểm kinh tế xã hội của hộ gia đình nhập cư và mạng lưới xã hội của hộ gia đình nhập cư 73 Bảng 2.2. Mô tả các biến phụ thuộc là các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em mà gia đình nhập cư nhận được 74 Bảng 3.1. Các đặc điểm của hộ gia đình nhập cư trong mẫu nghiên cứu 81 Bảng 3.2. Khó khăn gia đình nhập cư tại Bình Dương đã gặp phải 82 Bảng 3.3. Tình hình đi học của trẻ em gia đình nhập cư 83 Bảng 3.4. Thống kê về số hộ gia đình nhập cư có trường hợp trẻ em trong độ tuổi 6 đến 15 đang không đi học 84 Bảng 3.5. Lớp nghỉ học của trẻ em 85 Bảng 3.6. Tương quan giữa nơi xuất cư của gia đình và tình hình nghỉ học/chưa từng đi học của trẻ em gia đình nhập cư 86 Bảng 3.7. Lý do trẻ em gia đình nhập cư phải nghỉ học sớm 87 Bảng 3.8. Lý do trẻ em gia đình nhập cư chưa từng được đi học 88 Bảng 3.9. Khó khăn tiếp cận giáo dục đối với các gia đình nhập cư có con đang đi học 89 Bảng 3.10. Kết quả kiểm định Chi-square về mối liên hệ giữa học vấn của cha mẹ (yếu tố nhận thức), thu nhập của gia đình (yếu tố điều kiện sống) với tình trạng có hay không trẻ em đang không đi học trong gia đình 89 Bảng 3.11. Tương quan giữa biến học vấn của cha mẹ và gia đình có hay không có trẻ em đang không đi học 90 Bảng 3.12. Tương quan giữa biến thu nhập hộ gia đình và gia đình có hay không có trẻ em đang không đi học 90 Bảng 3.13. Chi tiêu giáo dục dành cho trẻ em của hộ gia đình nhập cư 92 Bảng 3.14. Đặc điểm mối quan hệ xã hội của hộ gia đình nhập cư 94 Bảng 3.15. Các hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục các gia đình nhập cư được nhận 96 Bảng 3.16. Các hỗ trợ tinh thần trong giáo dục mà gia đình nhập cư được nhận 100 vii Bảng 3.17. Các hỗ trợ vật chất trong giáo dục mà gia đình nhập cư được nhận 103 Bảng 3.18. Người tham gia hỗ trợ vật chất trong giáo dục cho gia đình nhập cư 104 Bảng 3.19. Các hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội gia đình nhập cư được nhận 107 Bảng 3.20. Người tham gia hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội cho gia đình nhập cư 108 Bảng 3.21. Tình hình triển khai bố trí đội ngũ Cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến tháng 8/2020 112 Bảng 3.22. Mô tả thực trạng đội ngũ làm Cộng tác viên công tác xã hội ở hai phường Thuận Giao và Mỹ Phước 112 Bảng 3.23. Nhu cầu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em của gia đình nhập cư 116 Bảng 3.24. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp và mức độ dự báo chính xác của các mô hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em 119 Bảng 3.25. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ thông tin về giáo dục 120 Bảng 3.26. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tinh thần trong giáo dục 121 Bảng 3.27: Yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội 123 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Tên hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ Trang Hình 2.1. Khung phân tích nghiên cứu về hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em GĐNC 73 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bình Dương có vị trí chiến lược và thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Ngay từ khi tái lập tỉnh Bình Dương (1/1/1997) với chủ trương đổi mới, được cụ thể hóa bằng những chính sách thông thoáng, mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Đến nay, toàn tỉnh có 29 khu công nghiệp với tổng diện tích 12.670,5 ha, bằng ¼ tổng diện tích các khu công nghiệp ở phía nam [98]. Quá trình phát triển của Bình Dương cũng ghi nhận sự gia tăng nhanh chóng của dân số cơ học do lao động nhập cư từ các địa phương khác đến sinh sống, làm việc. Tỷ lệ tăng dân số bình quân hằng năm gấp 2,25 lần so với mức tăng chung của vùng Đông Nam Bộ và cao nhất cả nước [37]. Hiện nay dân số của tỉnh khoảng 2,599 triệu người, trong đó có hơn 1,313 triệu lao động ngoài tỉnh, chiếm hơn 53,5% dân số toàn tỉnh [98]. Có thể nói lao động nhập cư là nguồn nhân lực quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương. Đời sống của lao động nhập cư và gia đình họ đã được chính quyền các cấp ở Bình Dương quan tâm, chăm lo thông qua nhiều chương trình hỗ trợ an sinh xã hội đặc thù như Đề án tập hợp thanh niên công nhân, phát triển nhà ở xã hội, phát triển dịch vụ xã hội y tế, giáo dục tại các địa bàn công nghiệp trọng điểm. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu về hiện trạng tiếp cận phúc lợi của công nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã chỉ ra còn nhiều hạn chế, đặc biệt công nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, chính đối tượng công nhân cũng không có điều kiện do tính chất công việc (thường xuyên tăng ca), điều kiện kinh tế cũng như nhận thức của họ về chính sách phúc lợi chưa đầy đủ đã khiến cơ hội tiếp cận và thụ hưởng phúc lợi của công nhân bị thu hẹp [dẫn theo 104] Nghiên cứu ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng chỉ ra tình trạng bất bình đẳng, phân biệt đối xử trong tiếp cận giáo dục dành cho con em lao động nhập cư [2],[29],[42],[53], [57],[101]. Hệ quả là người nhập cư và gia đình họ phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trong đời sống, họ phải chi trả nhiều hơn, thiếu cơ hội tiếp cận đầy đủ với giáo dục, làm gia tăng nguy cơ nghèo đói, bất bình đẳng xã hội. Có thể thấy những người nhập cư đô thị là một nhóm dễ bị tổn thương, đặc biệt là trẻ em trong các gia đình nhập cư. Tình trạng trẻ em bỏ học, tham gia lao động sớm, không được quan tâm chăm sóc đầy đủ, phù hợp với lứa tuổi đã không còn 2 là một hiện tượng hiếm gặp trong các gia đình nhập cư đô thị. Có thể xem đây là nhóm đối tượng dễ tổn thương cần được quan tâm cung cấp các can thiệp hỗ trợ kịp thời từ các hoạt động công tác xã hội. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Đông Nam Bộ là một trong hai vùng kinh tế phát triển nhất cả nước nhưng có tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường thuộc nhóm cao, chiếm 9,5% chỉ đứng sau Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long (cùng 13.3%). Trong khi đó số liệu này của tỉnh Bình Dương là 17.3% [6]. Điều này cho thấy thực trạng tiếp cận giáo dục của trẻ em tại Bình Dương vẫn còn đang diễn tiến với nhiều khó khăn, thách thức. Thực tế cho thấy một bộ phận lớn trẻ em đang không đi học tại Bình Dương là rơi vào các gia đình nhập cư khi các em theo cha mẹ đến Bình Dương sinh sống, việc học hành của trẻ cũng không được gia đình quan tâm [90]. Tại Việt Nam hiện nay nghề công tác xã hội đang trở nên ngày càng có vai trò quan trọng trong thúc đẩy các hoạt động hỗ trợ dành cho các nhóm đối tượng dễ tổn thương, giúp họ vượt qua khó khăn, giải quyết vấn đề của mình và vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập với cộng đồng góp phần ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển. Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền địa phương đã và đang có nhiều nỗ lực thúc đẩy nghề công tác xã hội phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa. Ngày 22/01/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số: 112/QĐ-TTg Ban hành chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 – 2030 với mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả [17]. Từ những thực tiễn trên cho thấy việc nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương dưới góc độ khoa học công tác xã hội là việc làm hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Tìm hiểu về các nghiên cứu trong lĩnh vực công tác xã hội tại Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy đã có một số nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội với nhóm dân số là người nhập cư vào các đô thị lớn, trung tâm công nghiệp. Tuy nhiên hướng nghiên cứu về các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ góc độ tiếp cận công tác xã hội lại chưa được đề cập đầy đủ trong các nghiên cứu 3 đã có. Vì vậy, việc nghiên cứu về “Hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” sẽ góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho những hoạt động can thiệp của công tác xã hội đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương cần được trợ giúp là trẻ em và gia đình nhập cư từ những người làm công tác xã hội, trợ giúp xã hội tại cộng đồng ở tỉnh Bình Dương. Mặt khác, nghiên cứu này cũng có ý nghĩa về mặt xã hội, những phát hiện qua kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đề xuất một số giải pháp đối với chính quyền địa phương, các cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục trẻ em, trợ giúp xã hội và công tác xã hội tại cộng đồng nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư, giúp cho trẻ em gia đình nhập cư được đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em, bình đẳng về cơ hội phát triển và thúc đẩy sự hòa nhập xã hội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các hoạt động hỗ trợ giáo dục (HTGD) đối với trẻ em gia đình nhập cư (GĐNC), các yếu tố tác động đến hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC và thực nghiệm phương pháp công tác xã hội với gia đình trong hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC tại tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp thúc đẩy các hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong HTGD đối với trẻ em GĐNC góp phần nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, các nhiệm vụ của luận án cần giải quyết: - Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC. - Tổng hợp cơ sở lý luận về HTGD đối với trẻ GĐNC dưới góc độ khoa học CTXH. - Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC tại tỉnh Bình Dương. - Tổ chức thực nghiệm can thiệp Phương pháp CTXH với gia đình để làm rõ tính khả thi. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy các hoạt động CTXH trong HTGD đối với trẻ em GĐNC góp phần nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ em GĐNC từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. 4 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn hoạt động hỗ trợ giáo dục đối với trẻ em gia đình nhập cư tại tỉnh Bình Dương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung Về lý luận của luận án, tập trung hệ thống hóa lý luận về trẻ em GĐNC, lý luận về hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC, hoạt động CTXH trong HTGD đối với trẻ em GĐNC phù hợp với các điều kiện thực tiễn tại Bình Dương hiện nay. Về thực tiễn tiếp cận giáo dục và hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC, luận án tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận giáo dục và các hoạt động HTGD đối với trẻ em GĐNC từ phía hộ GĐNC và từ phía các cá nhân/tổ chức tham gia HTGD tại địa bàn nghiên cứu theo 4 lĩnh vực của HTGD là: Hỗ trợ thông tin về giáo dục; Hỗ trợ tinh thần khi con cái gặp khó khăn trong giáo dục; Hỗ trợ vật chất trong giáo dục; Hỗ trợ kết nối mạng lưới xã hội. Về các yếu tố ảnh hưởng: Tiếp cận giáo dục và HTGD đối với trẻ em GĐNC chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Luận án tập trung làm rõ ảnh hưởng của nhóm yếu tố chủ quan và khách quan bao gồm: Đặc điểm của mạng lưới xã hội (MLXH) của hộ GĐNC; Một số đặc điểm về

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ho_tro_giao_duc_doi_voi_tre_em_gia_dinh_nhap_cu_tu_t.pdf
  • pdfQD_DoManhTuan.pdf
  • docxTrichyeu_DoManhTuan.docx
  • pdfTT DoManhTuan.pdf
  • pdfTT Eng DoManhTuan.pdf
Luận văn liên quan