Việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại nhiều
cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng bên cạnh đó
cũng gặp không ít thách thức. Nhất là việc phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh ngày càng gia tăng của thị trường ngân hàng trong và ngoài nước.
Trong cuộc chạy đua giành giật thị trường, các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã không ngừng đổi mới hoạt động, cấu trúc lại hệ thống, đầu
tư phát triển công nghệ.Vì vậy, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã được nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay chưa được sử dụng các mô hình phân tích, đánh giá một
cách khoa học và toàn diện. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Mô hình
phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2859 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài: Việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại nhiều
cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng bên cạnh đó
cũng gặp không ít thách thức. Nhất là việc phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh ngày càng gia tăng của thị trường ngân hàng trong và ngoài nước.
Trong cuộc chạy đua giành giật thị trường, các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã không ngừng đổi mới hoạt động, cấu trúc lại hệ thống, đầu
tư phát triển công nghệ...Vì vậy, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã được nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay chưa được sử dụng các mô hình phân tích, đánh giá một
cách khoa học và toàn diện. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Mô hình
phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả đã nghiên cứu hơn 50 bài báo, các công trình nghiên cứu
khoa học quốc tế về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh từ cấp quốc
gia,cấp ngành cho tới cấp doanh nghiệp cho thấy nhiều phương pháp,
nhiều mô hình đã được sử dụng trong phân tích để tìm ra mối quan hệ
giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài tới năng lực cạnh tranh nhưng
chưa có công trình nào nghiên cứu có sử dụng mô hình biến xấp xỉ để
lượng hóa các biến định tính để rồi đồng nhất các biến định tính đã
được xấp xỉ với biến định lượng trong mô hình hồi qui.
Tình hình nghiên cứu trong nước.
Ở Việt Nam, không có nghiên cứu nào về mô hình phân tích năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên
phương pháp phân tích nhân tố. Rõ ràng là trong lĩnh vực này, chưa có
một nghiên cứu nào đưa ra một mô hình định lượng để đánh giá mức độ
cạnh tranh của các ngân hàng tại Việt Nam. Mỗi một dự án nghiên cứu
đã nhìn nhận rời rạc một hoặc một số chỉ số cạnh tranh trong ngành.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam để chỉ rõ những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, làm cơ sở cho việc
đề xuất lựa chọn mô hình phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
2
- Đề xuất lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị áp dụng mô hình.
- Đánh giá một cách khách quan,toàn diện, khoa học năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và xếp hạng chúng dựa
trên điểm số nhân tố cạnh tranh tổng thể F.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm
NHTMNN, NHTMCP mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối và các
NHTMCP khác, không nghiên cứu các NHNNg và NHLD ở Việt Nam.
- Tác giả nghiên cứu số liệu thống kê của hơn 40 NHTMVN từ năm
2006-2012 và kết quả hoạt động của các NHTMVN năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thống kê so sánh, phân tích định lượng
thông qua việc sử dụng các công cụ phần mềm SPSS, AMOS và DEA
Solver qua đó rút ra nhận xét tổng quát và tìm mô hình tối ưu.
6. Ý nghĩa khoa học/điểm mới của luận án
Điểm mới của luận án so với các công trình/luận án đã công bố đó là:
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận án phân tích đánh giá năng lực cạnh
tranh của tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm
NHTMCP, NHTMCP Nhà nước giữ cổ phần chi phối và NHTMNN.
Trong khi các nghiên cứu trước ở Việt Nam mới chỉ nghiên cứu năng
lực cạnh tranh trong một phạm vi hẹp hơn là một chi nhánh ngân hàng,
một ngân hàng hoặc một nhóm NHTM... Điều này cho thấy đối tượng
các NHTM được nghiên cứu trong luận án rộng hơn so với một số các
nghiên cứu trước mà NCS được biết.
- Về lý luận: Ngoài việc hệ thống hóa các lý luận về cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, luận án đã xây dựng
được một hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn để xếp hạng năng lực cạnh
tranh của các NHTMVN trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, luận án
cũng hệ thống hóa được các loại mô hình phân tích đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại và rút ra được những ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng của từng mô hình.
- Phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng các biến đưa vào chạy
mô hình kết hợp được cả yếu tố định tính và định lượng. Đặc biệt, là tác
giả đã dùng các biến xấp xỉ và cách tiếp cận phi tham số (DEA) dựa
vào các chương trình tuyến tính toán học để đánh giá lượng hóa các
biến định tính nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí bỏ ra để thu thập
thông tin qua việc tổ chức lấy phiếu điều tra cùng với thông tin bằng số
thu thập được từ các báo cáo tài chính được đồng nhất chạy mô hình
3
thống kê SPSS. Phương pháp nghiên cứu này chủ yếu là kiểm định lý
thuyết, sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng, phương pháp
nghiên cứu định lượng có thể chứng minh được trong thực tế và theo
chủ nghĩa khách qua.Phương pháp kết hợp này chưa có nghiên cứu nào
đề cập tới kể cả trong và ngoài nước.
- Về ứng dụng kết quả nghiên cứu: Luận án đã xây dựng các luận
cứ khoa học cho một mô hình phân tích nhân tố để chấm điểm năng lực
cạnh tranh của từng thành phần và năng lực cạnh tranh tổng thể từ đó
xếp hạng NLCT của các NHTMVN. Việc ứng dụng mô hình phân tích
nhân tố trong phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh giúp ngân hàng có
thêm một công cụ phân tích định lượng bổ sung cho công cụ phân tích
hiện tại SWOT để xác định tầm quan trọng của mỗi nhân tố ảnh hưởng
tới sức cạnh tranh của NHTM và những lợi thế cạnh tranh của từng
ngân hàng …một cách nhanh chóng, toàn diện và chính xác hơn. Từ
những kết quả phân tích đánh giá đó, các nhà quản trị ngân hàng hoạch
định một chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với đặc điểm của
mình và các cơ quan quản lý có thể đưa ra những chính sách quản lý
hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được bố cục thành 3 chương sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và mô hình phân
tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Chƣơng 2. Thực trạng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chƣơng 3. Lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị áp
dụng mô hình
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
“Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại là là khả năng duy
trì và mở rộng thị phần,thu được lợi nhuận ngày càng cao trong môi trường
cạnh tranh, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn lành mạnh, có khả năng
chống đỡ với những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. Năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của ngân hàng,
lợi nhuận và thị phần mà ngân hàng đó có được”
4
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Một là, các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau.
Hai là, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành
mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống
Ba là, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài
Bốn là, cạnh tranh ngân hàng nằm trong vùng ảnh hưởng thường
xuyên của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.3. Nội dung cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
1.1.3.1.Cạnh tranh bằng giá.
1.1.3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ.
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thứ nhất, do tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam làm cho mức
độ cạnh tranh trong nước ngày càng gay gắt
Thứ hai, cạnh tranh giữa các NHTM không chỉ dừng ở các loại
hình dịch vụ truyền thống (huy động và cho vay) mà còn cạnh tranh ở
thị trường sản phẩm dịch vụ mới.
Thứ ba, do số lượng nhà cung cấp cùng cung ứng một loại sản
phẩm dịch vụ trên thị trường ngày càng tăng trong điều kiện hội nhập
quốc tế và do nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi.
Thứ tư, sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ
liên quan với ngành ngân hàng.
Thứ năm, trong lĩnh vực ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ là
một trong những yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của các NHTM.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.5.1. Các chỉ tiêu định tính.
- Uy tín và thương hiệu của NHTM
- Trình độ công nghệ
- Nguồn nhân lực
- Năng lực quản trị, điều hành và cơ cấu tổ chức
- Hệ thống kênh phân phối và chất lượng các dịch vụ cung cấp
1.1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng
Năng lực tài chính: Để đánh giá tiềm lực tài chính của một ngân
hàng thương mại người ta đánh giá qua quy mô vốn chủ sở hữu,tỷ lệ
an toàn vốn và chất lượng tài sản của ngân hàng.
5
Năng lực hoạt động. Thị phần của mỗi NHTM trên thị
trường được phán ánh qua số lượng khách hàng, khả năng huy động
vốn, qui mô dư nợ,...
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể được đánh giá
thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế,
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản có (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu
nhập lãi thuần (NIM).
Khả năng đảm bảo an toàn thanh khoản bao gồm các chỉ
tiêu khả năng thanh khoản,tỷ lệ dự trữ sơ cấp trong tổng tài sản, tỷ lệ
cho vay/tiền gửi của khách hàng
Năng suất lao động của CBNV.Năng suất lao động được thể hiện
qua các chỉ tiêu như: tổng tài sản bình quân/người, dư nợ bình
quân/người, lợi nhuận bình quân/người
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu tác động của nhiều
nhân tố, chính những nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Có thể chia các
nhân tố ảnh hưởng này thành hai nhóm lớn: Các nhân tố thuộc bản
thân các NHTM và nhóm các nhân tố khách quan.
1.1.7. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại
1.1.7.1.Phương pháp định tính: Phương pháp phân tích định tính là
phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận
nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của sự vật, hiện tượng từ
quan điểm của nhà phân tích.
1.1.7.2. Phương pháp định lượng: Phương pháp phân tích định
lượng là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ
trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
1.1.7.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia dựa trên các tài liệu nghiên cứu về cạnh
tranh để tổng hợp các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh và sử dụng
6
phương pháp so sánh trực tiếp các yếu tố nêu trên để đánh giá năng lực
cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh.
1.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Mô hình SWOT
Mô hình SWOT ra đời từ những năm 60-70 tại Viện nghiên cứu
Stanford, Hoa Kỳ. Đây là phương pháp đánh giá năng lực của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng mô hình 5 quyền lực cạnh tranh của
Porter để xác định, phân tích những yếu tố nội tại và tác động của môi
trường bên ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp.Mẫu phân tích
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4
phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats.
Bảng 1.1: Mô hình ma trận SWOT
Môi trƣờng
ngoại vi
Yếu tố
nội bộ
Cơ hội (O)
O1, O2, O3,………….
Liệt kê các cơ hội quan trọng
bên ngoài.
Nguy cơ (T)
T1, T2, T3,……...……
Liệt kê các mối đe dọa quan
trọng bên ngoài.
Điểm mạnh (S)
S1, S2, S3,…………….
Liệt kê các điểm mạnh
bên trong ngân hàng.
Phối hợp S+O
Sử dụng điểm mạnh để tận
dụng cơ hội.
Phối hợp S+T
Sử dụng điểm mạnh để hạn
chế/ né tránh đe dọa.
Điểm yếu (W)
W1, W2, W3,…………
Liệt kê các điểm yếu bên
trong ngân hàng
Phối hợp W+O
Khai thác cơ hội để lấp chỗ
yếu kém.
Khắc phục điểm yếu để tận
dụng các cơ hội.
Phối hợp W+T
Khắc phục điểm yếu để giảm
bớt nguy cơ
- Ưu nhược điểm
- Điều kiện áp dụng
1.2.2. Mô hình IE - Ma trận các yếu tố bên trong-bên ngoài
Ma trận IFE đánh giá các yếu tố bên trong: Ma trận đánh gá các yếu
tố nội bộ (IFE matrix - Internal Factors Evaluation matrix) để tóm tắt và
đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu quan trọng của ngân hàng.
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài: Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài (EFE matrix - External Factors Enviroment matrix)
giúp ta tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường tới ngân hàng.
Ma trận IFE và EFE được phát triển theo 5 bước:
Bƣớc 1: Lập danh mục các yếu tố thành công then chốt như đã xác
định trong quá trình đánh giá nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 đến
20 yếu tố, bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Bƣớc 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0
(rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan
trọng tương đối của các yếu tố đó đối với sự thành công của ngân hàng
trong ngành. Tổng số các mức độ quan trọng phải bằng 1,0.
7
Bƣớc 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho
điểm yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là
điểm mạnh lớn nhất. Như vậy, sự phân loại căn cứ vào ngân hàng.
Bƣớc 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó
(= bước 2 x bước 3) để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bƣớc 5: Công tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để
xác định tổng số điểm quan trọng cho ngân hàng.
Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao
nhất mà ngân hàng có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5.
Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5
cho thấy công ty yếu về nội bộ.
Tổng số điểm quan trọng trong ma trận IE
Tổng số điểm
quan trọng
ma trận IE
Mạnh
3.0-4.0
Trung bình
2.0-2.99
Thấp
1.0-1.99
Mạnh 3.0 – 4.0 I II III
Trung bình 2.0 – 2.99 IV V VI
Thấp 1.0 – 1.99 VII VIII IX
- Ưu nhược điểm
- Điều kiện áp dụng
1.2.3. Mô hình phân tích nhân tố (Factor Analysis)
Các nhân tố chung có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính
của các biến quan sát. Giả sử phân tích nhân tố rút ra được i nhân tố
(factors), ta có:
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + …. + WinXn
Với:
o Fi là ước lượng trị số của nhân tố (factor) thứ i.
o Wik là quyền số hay trọng số nhân tố (weight or factor score
coefficient) của biến số thứ k đến nhân tố i.
o k: Số biến quan sát (variables hay items)
- Ưu nhược điểm
- Điều kiện áp dụng
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng mô hình phân tích năng lực cạnh
tranh và bài học đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng mô đánh giá năng lực cạnh tranh
Thứ nhất là diễn đàn kinhh tế thế giới (WEF) và Viện phát triển quản
lý quốc tế (IMD) sử dụng các chỉ số để đo lường năng lực cạnh tranh
trong các nghiên cứu về “cạnh tranh quốc gia”. Họ tranh luận rằng cạnh
tranh quốc gia là sự kết hợp của tài sản cạnh tranh và qui trình cạnh
tranh như được chỉ ra trong công thức sau:
Cạnh tranh quốc gia = Tài sản cạnh tranh x Qui trình cạnh tranh
8
WEF và IMF đều sử dụng chỉ số mềm và chỉ số cứng để thực hiện xếp
hạng, nhưng WEF chú trọng vào chỉ số mềm hơn còn IMF thì lại nghiêng
về chỉ số cứng. Cả hai tổ chức đều sử dụng điểm số trung bình độ lệch
chuẩn để tính điểm cạnh tranh tổng thể nhưng khác nhau về trọng số. Tuy
nhiên, hai tổ chức này lại chỉ nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia
chứ không nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ hai là hệ thống xếp hạng ngân hàng CAMELS.Mô hình CAMELS
đã được áp dụng từ những năm 1970 bao gồm 6 nhân tố: C - Mức độ đủ
vốn, A- Chất lượng tài sản, M- Chất lượng quản lý, E-Lợi nhuận, L-
Thanh khoản và S- Độ nhạy với những rủi ro thị trường.Trong khi đó,
mô hình xếp hạng ngân hàng FIRST của Nhật Bản được xét ở 10 yếu tố:
Quản lý kinh doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản
lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn,… Với mô hình FIRST, vấn đề quản lý
(phi tài chính) được chú ý hơn. Tóm lại, mô hình CAMELS tập trung vào
phân tích, thanh tra để đưa ra dự báo rõ ràng cho ngân hàng và biện pháp
phòng ngừa. Còn hệ thống FIRST là khích lệ những nỗ lực của ngân
hàng để cải thiện công tác quản trị điều hành.
Thứ ba là phương pháp xếp hạng được sử dụng bởi các tạp chí tài
chính,như tạp chí “The Banker” ở Anh và tạp chí “Euromoney”. Tổ
chức này xếp hạng các ngân hàng qui mô lớn trên phạm vi toàn cầu dựa
trên các yếu tố như vốn cấp 1, tài sản, tỷ lệ vốn trên tài sản, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận thực, ROE, ROA. Kết quả xếp hạng của tổ chức này đã
được chấp nhận rộng rãi và công nhận bởi các tổ chức tài chính quốc tế
nhưng lại không xem xét đến các loại nhân tố chủ quan, vì vậy không thể
phản ánh hết được các thành phần, yếu tố mang tính chủ quan ảnh hưởng
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ tư là hệ thống xếp hạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng của các học giả Trung Quốc. Các nhà nghiên cứu chia các chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh thành 2 nhóm: nhóm các chỉ số năng lực cạnh
tranh hiện tại (bao gồm qui mô thị trường, mức độ đủ vốn, chất lượng tài
sản, ROE, thanh khoản và quốc tế hóa) và nhóm các chỉ số năng lực cạnh
tranh tiềm năng (bao gồm nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, đổi mới tài
chính, cung cấp dịch vụ, quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ). Họ
cũng xây dựng một mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh cho các ngân
hàng thương mại Trung Quốc: Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại = Tài sản cạnh tranh x Qui trình cạnh tranh
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Việt Nam nên xây dựng dựa trên sự chắt lọc hợp lý từ các mô hình trên
nhưng phải tính đến các yếu tố đặc thù của ngành ngân hàng Việt Nam.
- Đối với Việt Nam khi thực hiện xếp hạng các ngân hàng, Việt
Nam nên ứng dụng cả mô hình CAMELS và FIRST để có sự đan xen,
9
nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất.
- Đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh nên thực hiện trên từng nhân
tố để tìm ra được những lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, góp phần đưa ra những khuyến nghị chính sách cho các nhà quản
lý, điều hành ngân hàng.
- Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh phải đánh giá được toàn diện
và thống nhất dựa trên một hệ thống ký hiệu xếp hạng.
- Đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh
và kèm theo xu hướng phát triển của các ngân hàng trong tương lai.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
căn cứ vào những đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Xây dựng mô hình định lượng tổng hợp sao cho kết quả xếp hạng
phải xem xét đến cả nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh thành được chia thành 2
nhóm: i/nhóm các chỉ số năng lực cạnh tranh hiện tại và ii/nhóm các chỉ
số năng lực cạnh tranh tiềm năng. Sau đó xây dựng một mô hình điểm
số đánh giá năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam làm căn cứ xếp hạng dựa trên kết quả điểm số của từng nhân tố và
tổng hợp các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng