Luận án Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội

Nghe kém là hiện tượng giảm một phần hay toàn bộ khả năng cảm nhận về âm thanh [8], [24]. Nghe kém có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), có khoảng 5% dân số, tương đương với 360 triệu người trên toàn thế giới bị nghe kém, trong đó có 32 triệu trẻ em bị vấn đề này. Phần lớn số người này sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [128]. Ảnh hưởng của nghe kém phụ thuộc rất lớn vào lứa tuổi mắc bệnh [24]. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ bị nghe kém sẽ không giao tiếp được, không học được từ những âm thanh xung quanh, kết quả là trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, trí tuệ và gặp khó khăn trong cuộc sống. Trầm trọng hơn, trẻ sẽ trở thành tàn tật vĩnh viễn [8], [19], [128]. Do đó, việc phát hiện và can thiệp kịp thời sẽ mang lại cho trẻ cơ hội lớn trong việc hồi phục khả năng nghe, phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, giúp trẻ học tập, hòa nhập cộng đồng và giảm gánh nặng cho bản thân trẻ, gia đình và xã hội [86], [128]. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị hỗ trợ khám và điều trị nghe kém không ngừng phát triển, sàng lọc nghe kém và triển khai các chương trình can thiệp đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đã trở thành chương trình y tế quốc gia ở nhiều nước, đặc biệt ở những nước phát triển [52], [78]. Ở Việt Nam, theo ước tính của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2003 cả nước có khoảng 662.000 trẻ từ 0-18 tuổi bị khuyết tật. Trong đó, rối loạn thần kinh và khiếm thính là loại khuyết tật phổ biến thứ hai, chiếm 17.0%, sau khuyết tật vận động (29.0%). Qua đây cho thấy khuyết tật liên quan đến nghe kém, điếc là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm nghiên cứu và hỗ trợ [7]. Ở nước ta đã có một số nghiên cứu về tình hình nghe kém ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ em bị nghe kém ở học sinh tiểu học được ước tính là 1,13% [39]. Số trẻ bị 2 khiếm thính còn tăng lên do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau [15], [19].

pdf131 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN TUYẾT XƯƠNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NGHE KÉM Ở TRẺ EM TỪ 2 ĐẾN 5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO NỘI THÀNH HÀ NỘI Chuyên ngành: Dịch tễ học Mã số: 62.72.01.17 LUẬN ÁN TIẾN SỸ DỊCH TỄ HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.Ts. Nguyễn Anh Dũng 2. PGS.Ts. Khu Thị Khánh Dung HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính tôi thực hiện. Các số liệu được thu thập nghiêm túc và trung thực. Kết quả trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................ viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3 1.1. Giải phẫu, sinh lý cơ quan thính giác ............................................... 3 1.1.1. Sơ lược giải phẫu tai [90] .................................................................. 3 1.1.2. Sinh lý nghe [24] .............................................................................. 5 1.2. Các nghiệm pháp thăm dò thính giác ............................................... 6 1.2.1. Thăm khám tai .................................................................................. 6 1.2.2. Các xét nghiệm thính học ................................................................. 6 1.2.3. Các nghiệm pháp thăm dò thính giác được sử dụng ở Việt Nam ..... 13 1.3. Phân loại và mức độ nghe kém ....................................................... 15 1.3.1. Phân loại nghe kém ......................................................................... 15 1.3.2. Mức độ nghe kém ........................................................................... 16 1.4.Tình hình nghe kém .......................................................................... 18 1.4.1. Tình hình nghe kém trên thế giới .................................................... 18 1.4.2. Tình hình nghe kém ở Việt Nam ..................................................... 21 1.5. Các yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ .......................................... 23 1.5.1. Các yếu tố bẩm sinh ........................................................................ 23 1.5.2. Các nguyên nhân mắc phải ............................................................. 27 1.6. Các ảnh hưởng của nghe kém ......................................................... 30 1.7. Các biện pháp can thiệp nghe kém ................................................. 31 1.7.1. Thiết bị trợ thính ............................................................................. 31 1.7.2. Các phương pháp phục hồi ngôn ngữ .............................................. 32 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 33 2.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 33 2.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 33 2.3 Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 34 2.4 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 34 2.5 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .................................................................. 34 2.6 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 36 2.7 Công cụ thu thập số liệu ..................................................................... 38 2.8 Các chỉ số và các biến số nghiên cứu .................................................. 40 2.9 Khắc phục sai số ................................................................................. 44 2.10 Quản lý và xử lý số liệu .................................................................... 44 2.11 Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 45 2.12 Một số hạn chế và khu trú của nghiên cứu ........................................ 45 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ............................................................................. 47 3.1. Đặc điểm nghe kém ở trẻ mẫu giáo từ 2 tuổi đến 5 tuổi ................ 47 3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 47 3.1.2 Kết quả đo âm ốc tai (OAE) lần 1 tại cộng đồng .............................. 48 3.1.3 Đặc điểm nghe kém của trẻ mẫu giáo nội thành Hà Nội qua đo ABR hoặc đơn âm ........................................................................................... 51 3.2 Phân tích các yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ từ 2 tuổi đến 5 tuổi ..................................................................................................... 62 3.2.1 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................... 62 3.2.2 Xác định các yếu tố nguy cơ của nghe kém ..................................... 63 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ........................................................................... 70 4.1. Đặc điểm nghe kém ở trẻ mẫu giáo nội thành Hà Nội .................... 70 4.1.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................ 70 4.1.2 Tỷ lệ nghe kém qua sàng lọc bằng phương pháp OAE ..................... 71 4.1.3 Tỷ lệ nghe kém qua đo OAE theo tuổi ............................................. 75 4.1.4 Tỷ lệ nghe kém qua đo OAE theo giới tính ...................................... 76 4.1.5 Nghe kém theo vị trí tai ................................................................... 77 4.1.6 Mức độ nghe kém ở trẻ mẫu giáo nội thành Hà Nội ......................... 77 4.1.7 Hình thức nghe kém ở trẻ mẫu giáo nội thành Hà Nội ..................... 79 4.2. Các yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ mẫu giáo từ 2-5 tuổi nội thành Hà Nội ........................................................................................... 80 4.2.1. Các yếu tố trước sinh ...................................................................... 80 4.2.2. Các yếu tố trong khi sinh ................................................................ 82 4.2.3. Các yếu tố sau sinh ......................................................................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 91 1. Đặc điểm nghe kém ở trẻ mẫu giáo tại các trường mẫu giáo công lập nội thành Hà Nội năm 2011 – 2012. ....................................................... 91 2. Một số yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi khu vực nội thành Hà Nội ...................................................................... 91 KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 92 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABR Auditory Brainstem Response Điện thính giác thân não ASL American Sign Language – Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ ASHA American Speech - Language-Hearing Association - Hiệp hội Phát âm - Ngôn ngữ - Thính học Mỹ CI Cochlear implantation - Cấy điện cực ốc tai Hib Haemophilus influenzae type b OAE Otoacoustic Emission - Âm ốc tai kích thích OAE(-) Âm ốc tai kích thích âm tính OAE(+) Âm ốc tai kích thích dương tính OR Odd Ratio - Tỷ suất chênh TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới TMH Tai Mũi Họng TCMR Tiêm chủng mở rộng VTG Viêm tai giữa VTGM Viêm tai giữa mạn VTTD Viêm tai thanh dịch VXC Viêm xương chũm VMN Viêm màng não VMNM Viêm màng não mủ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Mức độ nghe kém theo ASHA [60] .............................................. 16 Bảng 1.2: Mức độ nghe kém theo Tổ chức Y tế thế giới [62] ....................... 16 Bảng 1.3: Phân loại nghe kém ở trẻ sơ sinh ở một số nghiên cứu ở Việt Nam[12] ....................................................................................................... 17 Bảng 1.4: Phân loại mức độ nghe kém đang sử dụng tại bệnh viện Nhi TƯ..17 Bảng 2.1 : Danh sách các trường và số trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tham gia sàng lọc nghe kém ................................................................................................ 36 Bảng 2.2: Phân loại mức độ nghe kém ......................................................... 40 Bảng 2.3: Định nghĩa các biến số nghiên cứu ............................................... 41 Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quận (n=7.191) ..................... 47 Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi (n=7.191) .................. 48 Bảng 3.3: Tỷ lệ OAE (-) theo quận (n=7.191) .............................................. 48 Bảng 3.4: Kết quả đo OAE lần 2 những trẻ OAE (-) lần 1 (n=337) .............. 50 Bảng 3.5: Tỷ lệ nghe kém theo quận (n=7191) ............................................. 51 Bảng 3.6: Đặc điểm nghe kém theo tuổi và giới (n=314) .............................. 53 Bảng 3.7: Đặc điểm trẻ nghe kém theo vị trí tai và giới (n=314) .................. 53 Bảng 3.8: Kết quả khám nhĩ lượng cho trẻ nghe kém ................................... 54 Bảng 3.9: Kết quả phản xạ cơ bàn đạp ở trẻ nghe kém ................................. 55 Bảng 3.10: Mức độ nghe kém của trẻ theo giới (n=314) ............................... 56 Bảng 3.11. Mức độ nghe kém của trẻ theo lứa tuổi ....................................... 56 Bảng 3.12 : Hình thức nghe kém theo giới ( n = 314 ) .................................. 57 Bảng 3.13: Hình thức nghe kém theo tuổi ( n = 314 ) ................................... 58 Bảng 3.14: Đặc điểm tiền sử mẹ bị bệnh trong quá trình mang thai trẻ nghe kém (n = 314) ............................................................................................... 59 Bảng 3.15: Đặc điểm tiền sử khi sinh của trẻ nghe kém (n=314) .................. 60 Bảng 3.16: Đặc điểm tiền sử bị bệnh của trẻ nghe kém (n=314) ................... 61 Bảng 3.17: Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=942) ......................... 62 Bảng 3.18: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo giới tính (n=942) ........ 62 Bảng 3.19: Mối liên quan giữa tiền sử mẹ bị bệnh khi mang thai và nguy cơ nghe kém ở trẻ .............................................................................................. 63 Bảng 3.20: Mối liên quan giữa tiền sử khi sinh và nguy cơ nghe kém ở trẻ .. 65 Bảng 3.21: Mối liên quan giữa các yếu tố sau sinh và nguy cơ nghe kém ở trẻ ..................................................................................................................... 67 Bảng 3.22: Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh, trong sinh và sau sinh tới nghe kém ở trẻ - mô hình phân tích hồi quy đa biến, Mô hình 1 .............. 68 Bảng 3.23: Mối liên quan giữa các yếu tố trước sinh, trong sinh và sau sinh tới nghe kém ở trẻ - mô hình phân tích hồi quy đa biến, Mô hình 2 .............. 69 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ OAE (-) theo từng nhóm tuổi (n=7.191) .......................... 49 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ OAE (-) theo giới tính ..................................................... 50 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nghe kém theo lứa tuổi (n=7.191).................................... 52 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ trẻ nghe kém theo giới tính (n=7.191) ............................. 52 DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 1: Sơ đồ cắt ngang tai...4 Hình 2: Thính lực đồ điếc dẫn truyền qua đơn âm....7 Hình 3: Kết quả đo OAE (âm tính)...9 Hình 4: Phản xạ cơ bàn đạp và Nhĩ lượng...10 Hình 5: Kết quả đo ABR.....12 Hình 6 : Đo OAE tại trường mầm non....37 Hình 7 : Máy đo OAE loại Audx....39 Hình 8 : Máy đo ABR đơn âm loại GSI của Mỹ.39 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu...... 43 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nghe kém là hiện tượng giảm một phần hay toàn bộ khả năng cảm nhận về âm thanh [8], [24]. Nghe kém có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), có khoảng 5% dân số, tương đương với 360 triệu người trên toàn thế giới bị nghe kém, trong đó có 32 triệu trẻ em bị vấn đề này. Phần lớn số người này sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [128]. Ảnh hưởng của nghe kém phụ thuộc rất lớn vào lứa tuổi mắc bệnh [24]. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ bị nghe kém sẽ không giao tiếp được, không học được từ những âm thanh xung quanh, kết quả là trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, trí tuệ và gặp khó khăn trong cuộc sống. Trầm trọng hơn, trẻ sẽ trở thành tàn tật vĩnh viễn [8], [19], [128]. Do đó, việc phát hiện và can thiệp kịp thời sẽ mang lại cho trẻ cơ hội lớn trong việc hồi phục khả năng nghe, phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, giúp trẻ học tập, hòa nhập cộng đồng và giảm gánh nặng cho bản thân trẻ, gia đình và xã hội [86], [128]. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị hỗ trợ khám và điều trị nghe kém không ngừng phát triển, sàng lọc nghe kém và triển khai các chương trình can thiệp đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đã trở thành chương trình y tế quốc gia ở nhiều nước, đặc biệt ở những nước phát triển [52], [78]. Ở Việt Nam, theo ước tính của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2003 cả nước có khoảng 662.000 trẻ từ 0-18 tuổi bị khuyết tật. Trong đó, rối loạn thần kinh và khiếm thính là loại khuyết tật phổ biến thứ hai, chiếm 17.0%, sau khuyết tật vận động (29.0%). Qua đây cho thấy khuyết tật liên quan đến nghe kém, điếc là vấn đề sức khỏe cần được quan tâm nghiên cứu và hỗ trợ [7]. Ở nước ta đã có một số nghiên cứu về tình hình nghe kém ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ em bị nghe kém ở học sinh tiểu học được ước tính là 1,13% [39]. Số trẻ bị 2 khiếm thính còn tăng lên do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau [15], [19]. Trẻ em trong lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo từ 2 tuổi đến 5 tuổi là một trong những nhóm đối tượng cần được quan tâm nghiên cứu, bởi ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu phát triển mạnh mẽ những kỹ năng giao tiếp cộng đồng thông qua việc học tập ở lớp học và tiếp xúc với thế giới xung quanh. Lứa tuổi này cũng là lứa tuổi chuẩn bị đi học nên việc phát hiện sớm trẻ nghe kém kết hợp với các biện pháp can thiệp sẽ giúp trẻ có khả năng trở lại cộng đồng, hòa nhập với xã hội. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, toàn thành phố có 840 trường mầm non, trong đó 85,0% là công lập chiếm hơn 90,0% tổng số học sinh mầm non [29]. Cũng như các địa phương khác, việc nghiên cứu các đặc điểm và các yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ trong độ tuổi nói trên là hết sức cần thiết đối với thành phố Hà Nội để xây dựng những giải pháp nhằm nâng cao khả năng nghe cũng như phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ. Từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm của nghe kém ở trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo nội thành Hà Nội, 2011 - 2012. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi khu vực nội thành Hà Nội. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giải phẫu, sinh lý cơ quan thính giác 1.1.1. Sơ lược giải phẫu tai [90] Cấu tạo của tai (hình 1) gồm: Tai ngoài: Bao gồm vành tai và ống tai ngoài, chức năng chủ yếu là thu thập và dẫn truyền sóng âm đến màng nhĩ, quá trình dẫn truyền sóng âm này có thể bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Tai giữa: Tai giữa là một khoang chứa đầy không khí bao gồm hòm nhĩ, ngách thượng nhĩ và thượng nhĩ, phía sau nối tiếp với hang chũm (sào bào) qua ống thông hang (sào đạo), phía trước với họng mũi qua vòi nhĩ. Tai giữa chứa 3 xương con gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp, hai cơ gồm cơ co bàn đạp chi phối bởi thần kinh VII và cơ căng màng nhĩ chi phối bởi nhánh vận động thần kinh V3. Tai trong: Nằm giữa ở phần đáy xương thái dương bao gồm tiền đình và hốc tai. Hệ thống tiền đình bao gồm 3 ống bán khuyên và tiền đình thật sự (xoang nang, cầu nang). Ốc tai là một ống cuộn thành hai vòng rưỡi,dài khoảng 30mm chứa đầy dịch. Màng Reissner và màng đáy chia ốc tai thành 3 thang dọc theo chiều dài ốc tai gồm: thang tiền đình, thang giữa (ống ốc tai) và thang nhĩ. Thang tiền đình và thang giữa ngăn cách bởi màng Reissner, thang giữa và thang nhĩ ngăn cách bởi màng đáy. Thang tiền đình và thang nhĩ chứa ngoại dịch giàu Na+, thang giữa chứa nội dịch giàu K+. 4 Hình 1: Sơ đồ cắt ngang tai Thần kinh ốc tai: Thần kinh ốc tai (thần kinh thính giác) là dây thần kinh sọ số VIII (thần kinh tiền đình- ốc tai), bao gồm các sợi hướng tâm và ly tâm, các sợi hướng tâm nằm ở hoạch xoắn, 88% sợi hướng tâm synáp với tế bào lông trong, 12% còn lại synáp với tế bào lông ngoài, các sợi hướng tâm rời tai trong qua ống tai trong nằm ở mặt sau phần đá xương thái dương, đi vào thân não ở góc cầu tiểu não và kết thúc ở phức hợp nhân ốc tai. Nhân tế bào sợi ly tâm nằm ở phức hợp trám trên gồm nhân quanh trám và nhân trước trám. Ngược với sợi hướng tâm phần lớn sợi ly tâm synáp với tế bào lông ngoài, phần nhỏ synáp với đuôi các sợi hướng tâm nằm bên dưới tế bào lông trong [90]. Dải tiếp nhận tần số âm ở ốc tai nằm trên thần kinh ốc tai với tần số cao tiếp nhận ở bề mặt sợi thần kinh, tần số thấp tiếp nhận bởi các sợi sâu bên trong phần lõi thần kinh [42]. 5 1.1.2. Sinh lý nghe [24] Cả 2 tai đều có khả năng nghe và định hướng như nhau, giúp cho việc định hương âm thanh. Bình thường âm thanh đến với tai trái trước sau đó được khuyếch đại ở tai phải. Khi não so sánh thông tin từ cả 2 tai, não có thể phân biệt được thông tin nào đến từ tai phải hay tai trái. Hơn nữa não có thể phân biệt được âm thanh có nghĩa trong một môi trường ồn ào giúp ta có thể nói chuyện được với một người ở trong 1 phòng đông đúc. Sóng âm được truyền vào ống tai rồi đến màng nhĩ, do kích thước của màng nhĩ lớn hơn màng ở cửa sổ bầu dục và chuỗi xương con dẫn truyền âm thanh qua cơ chế đòn bẩy nên âm thanh được khuyếch đại trước khi vào tai trong. Năng lượng sóng âm được tăng lên là cần thiết để bù lại cho phần mất di khi chuyển từ môi trường khí sang môi trường lỏng. Nếu âm thanh quá lớn, cơ ở tai giữa co lại làm giảm cường độ âm thanh để bảo vệ tai trong. Tuy nhiên đối với những âm thanh lớn hoặc đột ngột có thể gây hại cho tai trong ngay lập tức bởi vì dây thần kinh thính giác đáp ứng với âm thanh trước khi nhóm cơ này có thể co lại, sóng âm được truyền tới cửa sổ bầu dục để vào tai trong làm thay đổi áp xuất trong nội dịch của ốc tai. Sóng âm bắt đầu làm di chuyển lông của tế bào lông trên màng đáy, mỗi tần số của sóng âm tạo nên những thay đổi đặc trưng ở trên màng đáy tạo nên những kích thích thần kinh để phản hồi lại tế bào lông mà nó cảm nhận được, nếu âm thanh tần số cao các tế bào lông ở gần đáy của ốc tai sẽ rung động, nếu âm thanh có tần số thấp tế bào lông ở gần đỉnh của ốc tai sẽ rung động, tế bào lông được chuyển động bởi sóng âm và dẫn truyền những thông tin này tới màng đáy. Đây là lí do làm thay đổi thành phần hoá học ở tế bào lông và chuyển thành những tín hiệu điện và được dẫn truyền đến dây thần kinh thính giác. 6 1.2. Các nghiệm pháp thăm dò thính giác 1.2.1. Thăm khám tai Thăm khám tai bắt đầu với bệnh sử chi tiết, bao gồm các triệu chứng về tai như nghe kém, đau tai hoặc chảy mủ tai, nặng tai, ù tai, chóng mặt, tê hoặc liệt vùng mặt, cần chú ý đến thời gian xuất hiện liên tục hoặc ngắt quãng,
Luận văn liên quan