Bước sang những năm đầu của thế kỷ 21, trong xu thế phát triển ngày càng cao, cả kinh tế xã hội và chính trị, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/03/1994 đã chỉ rõ công tác thể dục thể thao (TD-TT) trong giai đoạn mới: “Mục tiêu lâu dài của công tác TD-TT là hình thành nền TD-TT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt động TD-TT quốc tế và trước hết là khu vực Đông Nam Á”. Thực hiện chỉ thị trên, ngành TD-TT cũng có những đổi mới để nâng cao thành tích thể thao trên đấu trường quốc tế từ khu vực Châu lục đến Thế giới. Với nhiều tấm huy chương gắn liền các tên tuổi như: Trần Hiếu Ngân HCB môn Taewondo, Nguyễn Hoàng Ngân môn Karatedo, Nguyễn Thúy Hiền môn Wushu, Lý Đức – Phạm Văn Mách môn Thể hình, Nguyễn Hữu Việt môn Bơi lội, Đoàn Kiến Quốc môn Bóng bàn, Nguyễn Tiến Minh môn Cầu lông, Vũ Thị Hương - Trương Thanh Hằng môn Điền kinh Bên cạnh các môn thể thao trên Vovinam tuy sinh sau đẻ muộn trong thể thao thành tích cao cũng đã giúp cho Việt Nam giành những tấm huy chương Khu vực, Châu lục và Thế giới.
Thi đấu thể thao là một dạng hoạt động đặc biệt, các môn thể thao khác nhau có nội dung, hình thức và đặc điểm thi đấu khác nhau, nhưng trong đó có một số điểm chung như: tính đối kháng, tính lâu dài, tính căng thẳng,.để dành chiến thắng trong thi đấu thể thao, con người phải luôn đối mặt với những khó khăn, những căng thẳng đến giới hạn về tinh thần và thể chất.
Đồng Nai là một tỉnh miền Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển về chính trị, kinh tế, xã hội do vậy người dân Đồng Nai trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh về các hoạt động văn hóa tinh thần, thể dục thể thao, các hình thức vui chơi lành mạnh, nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày càng cao. Do vậy, hòa với xu thế chung thì ngành VHTTDL Đồng Nai cũng hòa nhập theo xu hướng đổi mới, đặc biệt về lĩnh vực TD-TT tỉnh Đồng Nai cũng đã gặt hái được những thành công tại các giải thi đấu quốc gia, khu vục, châu lục: Cầu mây, Karate, Điền kinh, Thể dục thể hình, và Vovinam với 2 HCV Thế giới hạng cân <75kg nam.
245 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
&
TRẦN THỊ KIM HƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHÚ Ý CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN
VOVINAM TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
&
TRẦN THỊ KIM HƯƠNG
NGHIÊN CỨU CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHÚ Ý CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN
VOVINAM TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Giáo dục học
Mã số : 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ huớng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Hồng Quang
TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN ÁN
ATP
Adenosine Triphosphate
Bản tin KHKT TDTT
Bản tin khoa học kỹ thuật thể dục thể thao
BT
Bài tập
CLB
Câu lạc bộ
CY
Chú ý
CYC
Chú ý chung
CYCM
Chú ý chuyên môn
CYTH
Chú ý tổng hợp
DCCY
Di chuyển chú ý
ĐRCY
Độ rộng chú ý
KLCY
Khối lượng chú ý
GS
Giáo sư
HCV
Huy chương vàng
HCB
Huy chương bạc
HCĐ
Huy chương đồng
HLV
Huấn luyện viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
Nxb
Nhà xuất bản
PGS
Phó giáo sư
PPCY
Phân phối chú ý
PXĐ
Phản xạ đơn
PXP
Phản xạ phức
TDTT
Tư duy thao tác
TD-TT
Thể dục thể thao
TNHTKN
Trắc nghiệm hình thành khái niệm
TNTT
Trí nhớ thao tác
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TS
Tiến sĩ
TTCY
Tập trung chú ý
VĐV
Vận động viên
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
1.1.
Bảng phân chia các giai đoạn huấn luyện (theo Kuk Hyun Chung, Kyung Myung Lee - 1996)
Sau 40
3.1.
Tổng hợp các test đánh giá chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
71
3.2.
Thành phần khách thể 2 lần phỏng vấn
72
3.3.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Sau 72
3.4.
Các test được chọn sau phỏng vấn
73
3.5.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test chú ý chuyên môn
74
3.6.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test chú ý chung
75
3.7.
Kết quả kiểm tra tính thông báo của các test chú ý chuyên môn
76
3.8.
Kết quả kiểm tra tính thông báo của các test chú ý chung
77
3.9.
Thực trạng năng lực chú ý chung
78
3.10.
Thực trạng năng lực chú ý chuyên môn
79
3.11.
Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chung của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Sau 79
3.12.
Bảng điểm các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Sau 79
3.13.
Bảng tính chỉ tiêu W (Shapyro – Winki) của Test chú ý chung
80
3.14.
Bảng tính chỉ tiêu W (Shapyro – Winki) của Test chuyên môn.
81
3.15.
Đánh giá sự phù hợp với phân bố chuẩn của các chỉ tiêu kiểm tra đối với nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
82
3.16.
Bảng phân loại đánh giá năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
83
3.17.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
Sau 90
3.18.
So sánh năng lực chú ý chung sau 6 tháng
100
3.19.
So sánh năng lực chú ý chuyên môn sau 6 tháng.
104
3.20.
So sánh năng lực chú ý chung sau 1 năm.
108
3.21.
So sánh năng lực chú ý chuyên môn sau 1 năm
111
3.22.
Tương quan giữa kết quả thực hiện test chú ý chung và test chú ý chuyên môn lần kiểm tra sau 1 năm
121
3.23.
Đánh giá độ tăng trưởng các test chú ý chung sau 1 năm thực nghiệm
123
3.24.
Đánh giá độ tăng trưởng các test chú ý chuyên môn sau 1 năm thực nghiệm
124
3.25.
Thành tích thi đấu và kết quả tổng hợp điểm kiểm tra của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
126
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
1.1.
Các thuộc tính của chú ý
26
3.1.
Thành phần khách thể hai lần phỏng vấn
72
3.2.
Thực trạng phân loại chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
85
3.3.
Tăng trưởng các năng lực chú ý chung sau lần kiểm tra I và II của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
103
3.4.
Tăng trưởng các năng lực chú ý chuyên môn sau lần kiểm tra I và II của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
107
3.5.
Tăng trưởng các năng lực chú ý chung sau lần kiểm tra II và III của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
110
3.6.
Tăng trưởng các năng lực chú ý chuyên môn sau lần kiểm tra II và III của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
114
3.7.
Tỷ lệ % xếp loại sự phát triển năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai sau 1 năm tập luyện
115
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
TÊN PHỤ LỤC
1
Phiếu phỏng vấn test
2
Phiếu phỏng vấn bài tập
3
Kết quả kiểm tra ban đầu năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
4
Kết quả kiểm tra sau 7 ngày năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
5
Kết quả kiểm tra sau 6 tháng năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
6
Kết quả kiểm tra sau 01 năm năng lực chú ý chuyên môn cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
7
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn ban đầu của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
8
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn sau 6 tháng của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
9
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chuyên môn sau 1 năm của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
10
Kết quả kiểm tra ban đầu năng lực chú ý chung cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
11
Kết quả kiểm trasau 7 ngày năng lực chú ý chung cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
12
Kết quả kiểm tra sau 6 tháng năng lực chú ý chung cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
13
Kết quả kiểm tra sau 01 năm năng lực chú ý chung cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
14
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chung ban đầu của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
15
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chung sau 6 tháng của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
16
Bảng điểm cá nhân các test đánh giá năng lực chú ý chung sau 1 năm của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
17
Chương trình huấn luyện tâm lý chú ý năm 2017 cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
18
Tiến trình huấn luyện tâm lý chú ý năm 2017 cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
19
Tổng hợp kết quả điểm sau 1 năm và phân loại xếp thứ hạng
20
Các Bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai
21
Biểu mẫu và cách thực hiện các test chú ý chung
22
Hệ số phụ αnk để kiểm định phân bố chuẩn theo chỉ tiêu
w – Sapir – Winki
23
Giá trị chỉ tiêu – W Sapyro – Winki
24
Hình ảnh minh họa các test chuyên môn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước sang những năm đầu của thế kỷ 21, trong xu thế phát triển ngày càng cao, cả kinh tế xã hội và chính trị, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/03/1994 đã chỉ rõ công tác thể dục thể thao (TD-TT) trong giai đoạn mới: “Mục tiêu lâu dài của công tác TD-TT là hình thành nền TD-TT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong các hoạt động TD-TT quốc tế và trước hết là khu vực Đông Nam Á”. Thực hiện chỉ thị trên, ngành TD-TT cũng có những đổi mới để nâng cao thành tích thể thao trên đấu trường quốc tế từ khu vực Châu lục đến Thế giới. Với nhiều tấm huy chương gắn liền các tên tuổi như: Trần Hiếu Ngân HCB môn Taewondo, Nguyễn Hoàng Ngân môn Karatedo, Nguyễn Thúy Hiền môn Wushu, Lý Đức – Phạm Văn Mách môn Thể hình, Nguyễn Hữu Việt môn Bơi lội, Đoàn Kiến Quốc môn Bóng bàn, Nguyễn Tiến Minh môn Cầu lông, Vũ Thị Hương - Trương Thanh Hằng môn Điền kinh Bên cạnh các môn thể thao trên Vovinam tuy sinh sau đẻ muộn trong thể thao thành tích cao cũng đã giúp cho Việt Nam giành những tấm huy chương Khu vực, Châu lục và Thế giới.
Thi đấu thể thao là một dạng hoạt động đặc biệt, các môn thể thao khác nhau có nội dung, hình thức và đặc điểm thi đấu khác nhau, nhưng trong đó có một số điểm chung như: tính đối kháng, tính lâu dài, tính căng thẳng,....để dành chiến thắng trong thi đấu thể thao, con người phải luôn đối mặt với những khó khăn, những căng thẳng đến giới hạn về tinh thần và thể chất.
Đồng Nai là một tỉnh miền Đông Nam Bộ có điều kiện phát triển về chính trị, kinh tế, xã hội do vậy người dân Đồng Nai trong những năm gần đây cũng phát triển mạnh về các hoạt động văn hóa tinh thần, thể dục thể thao, các hình thức vui chơi lành mạnh, nhu cầu thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày càng cao. Do vậy, hòa với xu thế chung thì ngành VHTTDL Đồng Nai cũng hòa nhập theo xu hướng đổi mới, đặc biệt về lĩnh vực TD-TT tỉnh Đồng Nai cũng đã gặt hái được những thành công tại các giải thi đấu quốc gia, khu vục, châu lục: Cầu mây, Karate, Điền kinh, Thể dục thể hình, và Vovinam với 2 HCV Thế giới hạng cân <75kg nam.
Nghiên cứu tâm lý trên đối tượng các vận động viên các môn Võ ở nước ta khá mới mẻ, một vài nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc tìm hiểu một số phẩm chất tâm lý của các vận động viên như: trạng thái tâm lý xấu trước thi đấu ở VĐV Karatedo của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2001). Phẩm chất ý chí của vận động viên Karatedo Trẻ của Nguyễn Nam Hải (2017). Điều quan trọng là chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về năng lực chú ý của vận động viên Vovinam, năng lực rất quan trọng để nâng cao thành tích tập luyện và thi đấu. Hướng nghiên cứu năng lực chú ý là một trong những vấn đề cấp bách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong thi đấu đối với vận động viên Vovinam - Việt Võ Đạo của tỉnh Đồng Nai. Trong thi đấu thể thao các môn Võ thuật nói chung và Vovinam nói riêng có tính chất đối kháng trực tiếp, động tác của VĐV rất đa dạng, phong phú, yêu cầu xử lý tình huống đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, việc phát triển Năng lực chú ý cho VĐV rất cần thiết và phải áp dụng thường xuyên trong giáo án tập luyện, đặc biệt thể hiện trong các động tác kỹ chiến thuật chuyên môn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bản thân từng là VĐV và hiện nay là HLV của tỉnh, nhận thức được vai trò ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc phát triển môn Vovinam của tỉnh nhà với mong muốn góp phần xây dựng hệ thống test, bài tập ứng dụng dụng nâng cao năng lực chú ý góp phần cải thiện thành tích thi đấu cho các VĐV Vovinam nói riêng và võ thuật nói chung. Trong những năm gần đây, lĩnh vực thể dục thể thao trong nước cũng có các công trình nghiên cứu về năng lực chú ý tác giả Trần Hồng Quang (2011) trên khách thể VĐV bóng bàn nam, trên khách thể Vovinam bậc tiến sĩ chỉ có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Tuấn (2002) với đề tài “Nghiên cứu hiệu quả phát triển các tố chất thể lực ở người tập Vovinam - Việt Võ Đạo lứa tuổi 14 và 17”. Đó là lý do chọn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên Vovinam tỉnh Đồng Nai”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam, luận án lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao năng lực chú ý cho khách thể nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả huấn luyện cùng thành tích thi đấu cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các test và đánh giá thực trạng năng lực chú ý đối với nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai.
Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả của các bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai đã được ứng dụng thực nghiệm.
Giả thuyết khoa học của đề tài
Các bài tập được nghiên cứu, sau khi thực nghiệm sẽ có tác động ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực chú ý của nam VĐV Vovinam tỉnh Đồng Nai; năng lực chú ý sẽ được hình thành và phát triển tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao thành tích thi đấu thông qua các bài tập tâm lý và những bài tập kỹ chiến thuật chuyên môn có định hướng phát triển về mặt chú ý.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm hoạt động đặc trưng của VĐV Võ Vovinam:
1.1.1. Đặc điểm chuyên môn của Vovinam
Vovinam được cố võ sư Nguyễn Lộc sáng lập và được công nhận chính thức năm 1938. Dựa trên nền tảng võ và vật dân tộc, đồng thời nghiên cứu tinh hoa của các môn võ khác trên thế giới để dung nạp, sử dụng và hóa giải, nhất là cải tiến nền tảng kỹ thuật của mình theo nguyên lý Cương - Nhu phối triển, hệ thống kỹ thuật (đòn thế, bài bản) của môn phái Vovinam khá phong phú, đa dạng và mang một số nét đặc trưng. [1], [61],[72]
1.1.1.1. Tính thực dụng
“Đây là đặc trưng nổi bật nhất của Vovinam. Thay vì phải mất một thời gian luyện tấn, đi quyền rồi mới học phân thế; võ sinh Vovinam được Huấn luyện viên hướng dẫn ngay các thế khóa gỡ (khi bị nắm tóc, nắm áo, nắm tay, bóp cổ, ôm ngang), phản đòn căn bản (khi bị đấm, đá, đạp) song song với những kỹ thuật gạt, đấm, đá, chém, té ngã ngay từ các buổi tập đầu tiên. Đây là tư duy khá mới mẽ của cố võ sư Nguyễn Lộc vào những năm cuối thập kỷ 30, nhằm giúp võ sinh có thể tự vệ hữu hiệu được ngay. Tính thực dụng đó không những phù hợp với hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ mà càng hợp lý và có giá trị đối với thời đại ngày nay, vì võ sinh không chỉ tập trung thời gian cho việc luyện võ mà còn có nhiều nhu cầu và nhiệm vụ thiết yếu như: học hỏi thêm một số lãnh vực khác (văn hóa, nghiệp vụ) cũng như giải trí, làm việc để mưu sinh”. [61 trang 8]
1.1.1.2. Tính liên hoàn
Đặc trưng tiếp theo là tính liên hoàn. “Một đòn thế Vovinam tung ra luôn luôn phải có tối thiểu 3 động tác. Thí dụ: muốn phản đòn đấm thẳng tay phải của đối phương, võ sinh sẽ bước chân trái sang bên trái cùng lúc dùng tay phải gạt tay đấm đối phương để tránh né; sau đó phản công bằng cách dùng tay trái chém vào mắt hay mặt và kết thúc bằng cú đấm thấp tay phải vào bụng đối phương; hoặc thế chiến lược (liên hoàn tấn công) số 1 bao gồm cú chém úp bàn tay vào mắt hoặc mặt, bồi thêm cú đấm thấp tay phải vào bụng và tiến chân phải lên dùng chỏ phải đánh vào thái dương của đối phương. Nói chung , có thể đó là những động tác liên hoàn bằng tay (chém, xỉa, đấm, bật, chỏ), hay bằng chân (đá, đạp, quét, cài, móc), hoặc đòn tay đi kèm với đòn chân (chém quét, triệt ngã). Lối ra đòn này nhằm chiếm thế thượng phong khi tự vệ và chiến đấu, phù hợp với thể tạng gọn gàng và nhanh lẹ của người Việt Nam, đồng thời cũng là biện pháp đề phòng trường hợp 1 hoặc 2 đòn ban đầu đánh chưa trúng đích”. [61 trang 9]
1.1.1.3. Nguyên lý cương nhu phối triển
Hệ thống kỹ thuật Vovinam còn tuân thủ nguyên lý Cương - Nhu phối triển. Lúc bị tấn công, võ sinh thường né tránh (nhu), rồi mới phản công (cương). Bên cạnh đó, Vovinam cũng có nhiều kỹ thuật tấn công nhưng vẫn đảm bảo nguyên lý này; chẳng hạn như khi tung một cú đá tấn công hoặc phản công (cương) vào thân thể đối, võ sinh phải dùng tay che mặt và bảo vệ hạ bộ để thủ (nhu). Ngay trong phương pháp luyện tập té ngã (không nguy hiểm, không đau), võ sinh phải lên gân và co tròn thân người lại (cương), sau đó lăn tròn thân người lúc ngã xuống (nhu) để hóa giải lực tấn công của đối phương và sức rơi của trọng lượng cơ thể. Nhờ vậy, võ sinh Vovinam tập luyện đòn thế và té ngã trên sàn gạch bình thường như trên thảm. [1]
Nói khác đi, hệ thống kỹ thuật Vovinam bao gồm những thế nhu nhuyễn, các đòn cương mãnh và ngay trong bản thân từng đòn thế cũng chứa đựng sự kết hợp giữa cương - nhu, giống như sự giao hòa giữa âm - dương trong thiên nhiên và xã hội. Cương Nhu phối triển không đơn thuần là sự bao hàm cả 2 tính cương và nhu mà nó linh động, biến hóa. Có lúc cương nhiều, nhu ít; có khi cương ít nhu nhiều; có lúc nửa cương nửa nhu, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể. Nguyên lý này còn thể hiện trong đời sống tinh thần và cách hành xử của võ sinh Vovinam vì:”Cương tượng trưng sự hào hùng, ý chí sắt thép, lòng cương quyết và đức dũng của con nhà võ. Nhu biểu tượng tính nhu hòa, điềm đạm và lòng Nhân của người võ sĩ. Có cương mà thiếu nhu sẽ không biến hóa, linh hoạt theo từng hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, có nhu nhưng thiếu cương sẽ không phát huy được hiệu quả tối đa” [61].
1.1.1.4. Vận dụng các nguyên lý khoa học
Cũng như các võ phái khác, kỹ thuật Vovinam vận dụng các nguyên lý khoa học vào võ thuật như: lực ly tâm (các thế xoay người, gạt, đỡ, đấm đá, đánh chỏtheo hình vòng cung hoặc vòng tròn); lực đòn bẫy (các thế bẻ, khóa, gày, móc, chặn), lực xoáy (các thế đấm thẳng), lực co gấp và sức bật (các đòn quăng, quật, vật, nhảy), v.v hầu giúp võ sinh ít hao tốn sức lực khi thi triển đòn thế mà vẫn đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, các đòn chém quét, chém triệt, chỏ triệt (lực tay và chân đánh cùng lúc nhưng nghịch chiều), triệt ngã (lực tay và lực chân đánh cùng lúc và cùng chiều) cùng các thế quặp cổ (bất ngờ tung ra khi đối phương bất cẩn, lảo đảo) trong hệ thống đòn chân cơ bản được sử dụng để đánh ngã đối phương cũng là một đặc trưng kỹ thuật quan trọng của Vovinam. [38]
1.1.1.5. Nguyên tắc “một phát triển thành ba”
“Một điểm đáng chú ý khác là các bài đơn luyện (quyền tay không, quyền có binh khí), song luyện (2 võ sinh thực hiện liên tục một số đòn thế tay không hoặc có vũ khí theo quy ước), đa luyện (3-4 võ sinh thực hiện liên tục một số đòn thế tay không hoặc có vũ khí theo quy ước) chính là sự kết nối hợp lý các khóa gỡ, các thế phản đòn căn bảnđể tạo điều kiện thuận lợi cho võ sinh ôn luyện.Đây chính là nguyên tắc” một phát triển thành ba”trong hệ thống kỹ thuật của bộ môn” [15 trang 23]
Hơn một thập kỷ qua, Vovinam lại có thêm một số bài Nhu khí công quyền dành cho tất cả võ sinh và các bài Liên hoàn đối luyện dành cho người có tuổi bao gồm những động tác nhẹ nhàng và không té ngã. [72]
Không ngừng được bổ sung trong 40 năm qua, hệ thống đòn thế, bài bản tay không và cả vũ khí (dao, kiếm, côn, búa, mã tấu, tay thước, đao, đại đao) của Vovinam đảm bảo những đặc trưng cơ bản ban đầu cũng như vừa mang tính truyền thống Việt Nam và vừa mang tính hiện đại.
Vovinam là môn đối kháng cá nhân trực tiếp nên yêu cầu các VĐV Vovinam phải có kỹ thuật cơ bản điêu luyện để điều chỉnh chính xác nhằm phối hợp chiến thuật biến hóa, phức tạp trong tấn công và phòng thủ để giành điểm. Các kỹ thuật Vovinam chủ yếu được thực hiện bởi chân và tay (các vận động viên dùng chân để đá, tay để đấm đỡ gạt, thực hiện đòn chân tấn công quy định trong thi đấu). [1], [72]
Trong hoạt động thi đấu Vovinam chủ yếu là các đòn đánh diễn ra với tốc độ rất nhanh với các kỹ thuật tay và chân luân phiên nên sức mạnh tốc độ đóng vai trò rất quan trọng. Bởi vậy, có thể nói sức mạnh tốc độ là tố chất thể lực đặc thù của môn võ này và nó cho phép VĐV có đủ khả năng để thực hiện kỹ thuật, chiến thuật trong tập luyện và thi đấu. Khi sức mạnh của VĐV được cải thiện VĐV có thể thực hiện các kỹ thuật một cách hoàn thiện, hiệu quả hơn, ít bị chấn thương, thành tích thi đấu tốt hơn. [31] [62]
Muốn đạt được thành tốt nhất trong quá trình huấn luyện thể thao, cần phải luôn luôn kết hợp các nhân tố cấu tạo thành trình độ vận động nhằm nâng cao lên một trình độ tương ứng mới, làm cho hiệu quả huấn luyện thu được luôn luôn có sự kết hợp chặt chẽ với nhau. Huấn luyện thể lực phải lấy huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật làm cơ sở, nắm chắc kỹ thuật tiên tiến là tiền đề phát huy trình độ huấn luyện thể lực.Huấn luyện thể lực và huấn luyện kỹ thuật là sự kết hợp trên hình thức biểu hiện của động tác kỹ thuật. Ngoài ra còn phải tiến hành xem xét các mặt khác như: Vận động học, đặc điểm động lực học, các chức năng sinh lý. Có như vậy mới làm cho kỹ thuật môn chuyên sâu luôn được củng cố và nâng cao, làm cho hiệu quả của sự huấn luyện thể lực thông qua sự chuyển hóa từ kỹ thuật chuyên sâu sang thành tích thể thao.[31], [61]
1.1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực của VĐV Vovinam.
Sức mạnh: “Là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp”. [75]
Cơ bắp có thể sinh ra lực trong những trường hợp:
- Không thay đổi độ dài cơ (chế độ tĩnh).
- Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục).
- Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ).
Chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ động lực.
Trong các chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực cơ học có trị số khác nhau, cho nên có thể xem chế độ hoạt động của cơ là cơ sở phân biệt các loại sức mạnh cơ bản. Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học, người ta đã đi đến một số kế