Báo cáo thường niên là một phương tiện công bố thông tin của các công ty
niên yết, theo sổ tay CBTT trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thì: “Báo cáo
thường niên là ấn phẩm thường niên cung cấp thông tin toàn diện về tình hình hoạt
động kinh doanh và tài chính của công ty trong năm liền trước”[38]. Do vậy, thông
tin cung cấp trong báo cáo thường niên sẽ giúp cho các bên có liên quan đánh giá để
đưa ra quyết định kinh tế. Do vậy, công bố thông tin trong BCTN nhằm hướng tới
tính minh bạch, công khai thông tin hữu ích cho Nhà đầu tư và cho quản lý Nhà
nước[22]. Thực tế, việc công bố thông tin trong BCTN theo các văn bản hướng dẫn
chỉ gợi ý các đề mục, chưa hướng dẫn chuyên sâu về nội dung công bố, do vậy mức
độ công bố thông tin sẽ phụ thuộc vào tính tự nguyện của các công ty niêm yết [31].
Vì vậy, luận án được thực hiện xuất phát từ lý do thứ nhất đó là: tầm quan trọng
của công bố thông tin nói chung và CBTT trong BCTN nói riêng đối với người sử
dụng thông tin.
Thứ hai, thực hiện luận án xuất phát từ lý do: sự thay đổi quy chế hướng dẫn
CBTT của Nhà nước ảnh hưởng đến hành vi công bố thông tin của các công ty niêm
yết. Thực vậy, vấn đề công bố thông tin được các tác giả trên thế giới bắt đầu
nghiên cứu ở đầu thập niên những năm 70 và phát triển mạnh mẽ ở thập niên những
năm 90. Các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau đã thực hiện nhiều nghiên
cứu ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Anh, Nhật, UK,[24] . và ở nhiều thời
điểm khác nhau. Ở Việt Nam chủ đề này mới được quan tâm trong những năm gần
đây. Cụ thể, để minh bạch thông tin, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành thông
tư hướng dẫn về công bố thông tin của công ty niêm yết từ năm 2007 (Thông tư số
38/2007/TT-BTC). Ba năm sau đó, Bộ Tài chính ban hành thông tư mới thay thế
(Thông tư số 09/2010/TT-BTC) nhằm mục đích tăng cường công bố thông tin của
các công ty. Ở giai đoạn này, có một số nghiên cứu về công bố thông tin của các
công ty niêm yết như nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (năm 2012), nghiên cứu
của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2013), nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan2
(2012). Đến năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn về công bố
thông tin (Thông tư 52/2012/TT-BTC, ngày 05/4/2012) thay thế cho Thông tư
38/2007/TT-BTC, và đến năm 2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tin
155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Sự thay đổi về
quy chế CBTT liệu có ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi công bố thông tin của các
công ty, để trả lời cần phải được xem xét và đánh giá sự phù hợp đối với công bố
thông tin của các công ty niêm yết.
Thứ ba, đánh giá mức độ công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin ở mỗi nghiên cứu có sự khác nhau do địa điểm
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và mẫu nghiên cứu khác nhau. Nên nghiên cứu
thực nghiệm mỗi giai đoạn là cần thiết nhằm giải thích hiện tượng và tiến triển về
công bố thông tin trong mỗi giai đoạn, qua đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công
bố thông tin. Hơn nữa, nghiên cứu công bố thông tin là nghiên cứu mang tính trừu
tượng, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm nghiên cứu [31]. Từ đó, việc nghiên
cứu, thực trạng về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin ở giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Do đó, thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm yết trên HOSE” thực sự
cần thiết trong giai đoạn hiện nay
183 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo thường niên của các Công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------
VÕ THỊ THÙY TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
----------
VÕ THỊ THÙY TRANG
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO
THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
1. PGS.TS. Nguyễn Công Phương
2. GS.TS. Trương Bá Thanh
Đà Nẵng, Năm 2019
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................viii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1. Sự cần thiết ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu và những đóng góp của luận án ................................ 4
7. Bố cục của luận án .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN ..................................................................................................... 7
2.1. Khái niệm, mục đích và lợi ích của công bố thông tin ................................... 7
2.1.1 Khái niệm, mục đích của công bố thông tin .............................................. 7
2.1.2. Lợi ích của công bố thông tin .................................................................. 9
2.2. Các lý thuyết có liên quan ........................................................................... 12
2.2.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) ......................................................... 12
2.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (asymetric information) ....................... 14
2.2.3 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) ....................................................... 16
2.2.4 Lý thuyết chi phí sở hữu (Propritary cost theory) ................................... 17
2.3. Hướng dẫn công bố thông tin trong báo cáo thường niên ở Việt Nam .......... 18
2.3.1 Lịch sử hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tại Việt
Nam ................................................................................................................ 18
ii
2.3.2. Hướng dẫn công bố thông tin theo Thông tư 52/2012/TT-BTC .............. 21
2.3.3. Những thay đổi về công bố thông tin từ năm 2013 ................................. 22
2.4. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................. 22
2.4.1 Xây dựng các chỉ mục công bố thông tin ................................................ 23
2.4.2 Đo lường mức độ công bố thông tin ....................................................... 24
2.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ............................. 25
2.4.4 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước đây ..................................... 28
2.4.5 Khoảng trống từ các nghiên cứu trước đây ............................................ 29
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 32
3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 32
3.2 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 34
3.3 Phương pháp đo lường mức độ công bố thông tin ......................................... 46
3.3.1 Xây dựng chỉ mục thông tin .................................................................... 47
3.3.2. Phương pháp đo lường chỉ mục công bố thông tin................................. 49
3.4. Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ..... 51
3.4.1. Nhận diện và đo lường các biến độc lập ................................................ 51
3.4.2 Mô hình hồi quy đa biến ......................................................................... 55
3.5 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 56
3.6 Kỹ thuật phân tích ........................................................................................ 59
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 62
CHƯƠNG 4: MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO THƯỜNG
NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE ....................................... 63
4.1 Mức độ công bố thông tin chung .................................................................. 63
4.2 Mức độ công bố thông tin theo ngành ........................................................... 67
4.3 Mức độ công bố thông tin theo loại thông tin ............................................... 68
4.3.1 Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố thông tin chung của
doanh nghiệp .................................................................................................. 69
4.3.2 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình tài chính ................. 70
iii
4.3.3 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung quản trị công ty ..................... 73
4.3.4 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình đầu tư, thực hiện dự
án .................................................................................................................... 75
4.3.5 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn
đầu tư của chủ sở hữu ..................................................................................... 76
4.3.6 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách nhiệm xã hội ................ 77
4.3.7 Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và kế hoạch phát triển79
4.4 Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin thấp ................................... 81
4.5. Phân tích các chỉ mục có mức công bố thông tin cao ................................... 83
4.6. So sánh kết quả nghiên cứu theo hướng dẫn công bố thông tin .................... 85
4.6.1 So sánh với nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) ....................... 85
4.6.2 So sánh mức độ CBTT theo thông tư 155/2015/TT-BTC ......................... 86
Kết luận chương 4 .............................................................................................. 88
CHƯƠNG 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRONG BCTN .............................................................................................. 89
5.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.................................................................. 89
5.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin chung.......... 93
5.2.1 Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình............................ 93
5.2.2. Phân tích hồi quy đa biến ...................................................................... 97
5.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin thành phần.. 102
5.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 114
Kết luận chương 5 ............................................................................................ 121
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 122
6.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................ 122
6.1.1 Mức độ công bố thông tin ..................................................................... 125
6.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ........................... 126
6.2 Hàm ý ........................................................................................................ 128
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp về CBTT ............................ 128
Đối với nhà đầu tư hay người sử dụng thông tin báo cáo thường niên .......... 132
iv
Đối với Nhà nước .......................................................................................... 132
6.3. Kết luận ..................................................................................................... 133
Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu cho tương lai .................................. 137
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng Tên gọi Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin 28
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp các chỉ mục thông tin công bố 49
Bảng 3.2 Đo lường các biến độc lập 53
Bảng 3.3 Mẫu nghiên cứu phân theo ngành kinh tế 59
Bảng 4.1 Mức độ công bố thông tin 65
Bảng 4.2 Mức độ công bố thông tin theo ngành 68
Bảng 4.3
Mức độ công bố thông tin theo nội dung công bố
thông tin chung về doanh nghiệp 70
Bảng 4.4
Bảng 4.4 Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục
tình hình tài chính 71
Bảng 4.5
Mức độ công bố thông tin thuộc khoản mục Quản trị
công ty 74
Bảng 4.6
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung tình hình
đầu tư, thực hiện dự án 75
Bảng 4.7
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung cơ cấu cổ
đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu 76
Bảng 4.8
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung trách
nhiệm xã hội 78
Bảng 4.9
Mức độ công bố thông tin thuộc nội dung dự báo và
kế hoạch phát triển
80
Bảng 4.10 Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin thấp 81
vi
Bảng 4.11 Các chỉ mục có mức độ công bố thông tin cao 84
Bảng 4.12 So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT với kết quả nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (2012) 85
Bảng 4.13 So sánh kết quả nghiên cứu mức độ CBTT năm 2013 và năm 2017 87
Bảng 5.1 Thống kê mô tả các biến độc lập 90
Bảng 5.2 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình 96
Bảng 5.3 Kết quả tóm tắt các chỉ số trong mô hình hồi quy 99
Bảng 5.4 Bảng phân tích hồi quy 100
Bảng 5.5 Bảng phân tích ANOVAa 102
Bảng 5.6 Kết quả bảy mô hình hồi quy theo bảy loại thông tin công bố 105
Bảng 5.7 Tổng hợp kết quả bảy mô hình hồi quy 107
Bảng 5.8 Kết quả phân tích tám mô hình hồi quy 117
Bảng 5.9 Tổng hợp kết quả tám mô hình hồi quy 117
Bảng 5.10
Bảng đối chiếu kết quả nghiên cứu với các giả thuyết
nghiên cứu
122
Bảng 6.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu 126
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình Tên gọi Trang
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu 34
Sơ đồ 3.2 Quy trình đo lường mức độ CBTT trong BCTN 47
Mô hình 1 Mức độ công bố thông tin (VnDI) 103
Mô hình 2
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
chung của doanh nghiệp (VnDI_1)
112
Mô hình 3
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
tình hình tài chính (VnDI_2)
108
Mô hình 4 Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
quản trị công ty (VnDI_3)
113
Mô hình 5
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
tình hình đầu tư thực hiện dự án (VnDI_4)
113
Mô hình 6
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
cơ cấu cổ đông, đầu tư VCSH (VnDI_5)
114
Mô hình 7
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
trách nhiệm xã hội (VnDI_6)
115
Mô hình 8
Biến phụ thuộc thành phần Mức độ công bố thông tin
dự báo và kế hoạch (VnDI_7)
116
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTN: Báo cáo thường niên
BCTC: Báo cáo tài chính
CBTT: Công bố thông tin
CTNY: Công ty niêm yết
CK: Chứng khoán
HĐQT: Hội đồng quản trị
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
IFC: Tổ chức hợp tác tài chính quốc tế (International Finance Corporation)
OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-
operation and Development )
MCK: Mã chứng khoán
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trường chứng khoán
VCSH: Vốn chủ sở hữu
VnDI: Mức độ công bố thông tin chung trong báo cáo thường niêm của các công ty
niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
VnDI_1: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần công bố thông tin chung của
doanh nghiệp
VnDI_2: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình tài chính
VnDI_3: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần quản trị công ty
VnDI_4: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần tình hình đầu tư và thực hiện
dự án
ix
VnDI_5: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần cơ cấu cổ đông, đầu tư vốn
chủ sở hữu
VnDI_6: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần trách nhiệm xã hội
VnDI_7: Mức độ công bố thông tin thuộc thành phần dự báo và kế hoạch
x
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn người nghiên cứu khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác, ngoại trừ một số kết quả
được công bố trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.
Tất cả nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác
giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2019
Nghiên cứu sinh
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết
Báo cáo thường niên là một phương tiện công bố thông tin của các công ty
niên yết, theo sổ tay CBTT trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thì: “Báo cáo
thường niên là ấn phẩm thường niên cung cấp thông tin toàn diện về tình hình hoạt
động kinh doanh và tài chính của công ty trong năm liền trước”[38]. Do vậy, thông
tin cung cấp trong báo cáo thường niên sẽ giúp cho các bên có liên quan đánh giá để
đưa ra quyết định kinh tế. Do vậy, công bố thông tin trong BCTN nhằm hướng tới
tính minh bạch, công khai thông tin hữu ích cho Nhà đầu tư và cho quản lý Nhà
nước[22]. Thực tế, việc công bố thông tin trong BCTN theo các văn bản hướng dẫn
chỉ gợi ý các đề mục, chưa hướng dẫn chuyên sâu về nội dung công bố, do vậy mức
độ công bố thông tin sẽ phụ thuộc vào tính tự nguyện của các công ty niêm yết [31].
Vì vậy, luận án được thực hiện xuất phát từ lý do thứ nhất đó là: tầm quan trọng
của công bố thông tin nói chung và CBTT trong BCTN nói riêng đối với người sử
dụng thông tin.
Thứ hai, thực hiện luận án xuất phát từ lý do: sự thay đổi quy chế hướng dẫn
CBTT của Nhà nước ảnh hưởng đến hành vi công bố thông tin của các công ty niêm
yết. Thực vậy, vấn đề công bố thông tin được các tác giả trên thế giới bắt đầu
nghiên cứu ở đầu thập niên những năm 70 và phát triển mạnh mẽ ở thập niên những
năm 90. Các nhà nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau đã thực hiện nhiều nghiên
cứu ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Anh, Nhật, UK,[24]. và ở nhiều thời
điểm khác nhau. Ở Việt Nam chủ đề này mới được quan tâm trong những năm gần
đây. Cụ thể, để minh bạch thông tin, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành thông
tư hướng dẫn về công bố thông tin của công ty niêm yết từ năm 2007 (Thông tư số
38/2007/TT-BTC). Ba năm sau đó, Bộ Tài chính ban hành thông tư mới thay thế
(Thông tư số 09/2010/TT-BTC) nhằm mục đích tăng cường công bố thông tin của
các công ty. Ở giai đoạn này, có một số nghiên cứu về công bố thông tin của các
công ty niêm yết như nghiên cứu Kelly Bao Anh Huynh Vu (năm 2012), nghiên cứu
của Nguyễn Công Phương và cộng sự (2013), nghiên cứu của Lê Thị Trúc Loan
2
(2012). Đến năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn về công bố
thông tin (Thông tư 52/2012/TT-BTC, ngày 05/4/2012) thay thế cho Thông tư
38/2007/TT-BTC, và đến năm 2015, Bộ tài chính đã ban hành thông tin
155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Sự thay đổi về
quy chế CBTT liệu có ảnh hưởng ít nhiều đến hành vi công bố thông tin của các
công ty, để trả lời cần phải được xem xét và đánh giá sự phù hợp đối với công bố
thông tin của các công ty niêm yết.
Thứ ba, đánh giá mức độ công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin ở mỗi nghiên cứu có sự khác nhau do địa điểm
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và mẫu nghiên cứu khác nhau. Nên nghiên cứu
thực nghiệm mỗi giai đoạn là cần thiết nhằm giải thích hiện tượng và tiến triển về
công bố thông tin trong mỗi giai đoạn, qua đó bổ sung vào cơ sở lý thuyết về công
bố thông tin. Hơn nữa, nghiên cứu công bố thông tin là nghiên cứu mang tính trừu
tượng, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm nghiên cứu [31]. Từ đó, việc nghiên
cứu, thực trạng về mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin ở giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Do đó, thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm yết trên HOSE” thực sự
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là tìm hiểu, đánh giá công bố thông tin trong báo cáo
thường niên của công ty niêm yết. Cụ thể:
+ Đánh giá được mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết;
+ Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ công
bố thông tin của các CTNY ở thời điểm này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi cần giải đáp trong luận án là:
3
(1) Thực trạng mức độ công bố thông tin trong BCTN của các công ty niêm
yết ngay sau thời điểm ban hành thông tư hướng dẫn công bố thông tin
theo thông tư 52/2012/TT-BTC như thế nào ?
(2) Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ
công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết ?
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công bố thông tin trong báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết. Công bố thông tin được đánh giá theo hai khía cạnh:
i) Mức độ công bố thông tin, và ii) các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, luận án đánh giá công bố thông tin trong báo cáo thường niên,
gồm tất các loại thông tin định tính, định lượng; bắt buộc và tự nguyện. Trong đó,
nhấn mạnh đến thông tin tự nguyện. Đánh giá công bố thông tin bắt buộc chỉ xem
xét những mục tin lớn theo gợi ý của Quy chế về hướng dẫn CBTT trong khi thông
tin tự nguyện là các nội dung thông tin trong các mục tin này. Báo cáo thường niên
năm 2013 được lựa chọn do đó là năm đầu tiên sau khi có hướng dẫn CBTT áp
dụng cho công ty niêm yết (TT 52/2012/TT-BTC). Bên cạnh đó, nhằm đánh giá sự
thay đổi về mức độ CBTT của các công ty theo thời gian, phân tích so sánh bổ sung
giữa năm 2013 với năm 2017 của 10% công ty trong mẫu được thực hiện. Việc chỉ
chọn 10% số công ty trong mẫu để so sánh là nhằm đánh giá tính đại diện, và do
giới hạn về thời gian và khối lượng công việc không cho phép so sánh cho toàn bộ
số công ty trong mẫu.
Về thời gian, luận án chỉ đánh giá CBTT trong báo cáo thường niên của các
công ty ở thời điểm năm 2013 sau khi có hướng dẫn công bố thông tin của các công
ty niêm yết (năm 2012), và 10% dữ liệu nghiên cứu, 26 BCTN năm 2017 của 26
công ty có mức