Trong những năm vừa qua Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng
khích lệ về tăng trưởng kinh tế, trong năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế
giới bị suy thoái, nhưng Việt Nam vẫn chứng tỏ khả năng vượt qua khó khăn
và thách thức với mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%. Tuy nhiên, cùng với nhịp
độ tăng trường kinh tế cao và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn
ngày một nhanh, Việt Nam đã và đang phải đối đầu với với các vấn đề môi
trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do chất thải
rắn do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra.
Để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, Đảng, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chính sách, luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường trong đó có việc ban hành các công cụ kinh tế về
bảo vệ môi trường theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”
(Polluter Pay Principle-PPP).
Một trong những công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng đối với nước
thải ở nước ta là Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (viết tắt là Nghị
định), Nghị định đã chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2004 và được triển khai thực hiện tại tất cả địa phương trên cả nước. Việc
triển khai thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đã mang lại những thành
công nhất định. Trước hết, phải kể đến ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp,
của các nhà sản xuất với môi trường được nâng lên; năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước đối với việc triển khai áp dụng một công cụ kinh tế được
tăng cường; kinh phí cho công tác xử lý chất thải, cải thiện môi trường cấp
Trung ương và địa phương được bổ sung
80 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hiện trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐAỊ HOC̣ QUỐC GIA HÀ NÔỊ
TRƯỜNG ĐAỊ HOC̣ KHOA HOC̣ TƯ ̣NHIÊN
-----------------------
Lê Thị Minh Thuần
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
LUÂṆ VĂN THAC̣ SI ̃KHOA HOC̣
Hà Nội, 2011
ĐAỊ HOC̣ QUỐC GIA HÀ NÔỊ
TRƯỜNG ĐAỊ HOC̣ KHOA HOC̣ TƯ ̣NHIÊN
-----------------------
Lê Thị Minh Thuần
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUÂṆ VĂN THAC̣ SI ̃KHOA HOC̣
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC̣
TS. Trần Thế Loãn
Hà Nội, 2011
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 9
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 12
1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng .......................... 12
1.1.1 Về công cụ kinh tế ............................................................................................. 12
1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế ................................................................................... 14
1.1.3. Thuế/phí ô nhiễm (Thuế/phí Pigou) ................................................................... 15
1.2. Khái niệm về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ...................................... 17
1.3. Lợi ích về việc thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............................. 17
1.3.1. Lợi ích về kinh tế ............................................................................................... 17
1.3.2.Lợi ích về môi trường ......................................................................................... 17
1.4. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc quy định về thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải .......................................................................................................... 18
1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam. ..................................................... 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 44
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 45
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48
3.1. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với
nƣớc thải tỉnh Nam Định .............................................................................................. 48
3.1.1. Hiện trạng công tác thu phí nước thải ................................................................ 48
3.1.2. Quản lý và sử dụng phí: ..................................................................................... 52
3.1.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 53
3.1.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải tại tỉnh Nam Định ............................................................................ 54
Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải
lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 55
3.2. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với
nƣớc thải tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 57
3.2.1. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên .................. 57
3.2.2. Quản lý và sử dụng phí tại tỉnh Thái Nguyên: ................................................... 59
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
4
3.2.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 60
3.2.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 61
Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải
lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 62
3.3. Các vƣớng mắc và khó khăn trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............... 63
3.3.1. Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán
thải lượng, xác định mức phí ....................................................................................... 63
3.3.2. Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí .............................................. 64
3.3.3. Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí: ............................... 65
3.4. Đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi
trƣờng đối với nƣớc thải cho phù hợp với điều kiện Việt Nam: ............................... 66
3.4.1. Nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 66
3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật: ........................................................................................ 73
3.4.3. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải: ............................................................................................. 73
3.3.4. Giải pháp kinh tế: ............................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 766
Kết luận ........................................................................................................................ 766
Kiến nghị ...................................................................................................................... 777
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 788
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Phí nước thải tại các nước OECD ........................................................ 19
Bảng 2. Mức phí ô nhiễm tại Pháp, 1993 ............................................................ 21
Bảng 3. Mức phí gốc đánh vào một số chất gây ô nhiễm nước tại Liên Bang
Nga năm 1993 ..................................................................................................... 23
Bảng 4. Hệ số qui đổi chất ô nhiễm sang COD tương đương tại Trung Quốc ... 26
Bảng 5: Tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ
năm 2006-2008 .................................................................................................... 34
Bảng 6. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp từ năm 2006 -
2008 ..................................................................................................................... 37
Bảng 7. Kinh phí thu được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ......... 40
Bảng 8. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ tháng
10 năm 2004 đến hết năm 2005 .......................................................................... 50
Bảng 9. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ năm 2006-2010 ... 51
Bảng 10. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp
của tỉnh Nam Định từ năm 2006-2010 ................................................................ 52
Bảng 11. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ
tháng 11 năm 2004-2005 ..................................................................................... 58
Bảng 12. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ 2006-2010 ......... 58
Bảng 13. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp
của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006-2010 ........................................................... 59
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế ................................................... 13
Hình 2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm ................................ 16
Hình 3. Hiện trạng thu phí năm 2005 (%) ......................................................... 33
Hình 4. Qui trình thu và nộp phí ........................................................................ 36
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
COD Nhu cầu ô xy hóa hóa học
BOD Nhu cầu ô xy sinh hoá
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
VAT Thuế giá trị gia tăng
TPD lượng thải cho phép tạm thời
MPD Phí đánh vào lượng phát thải dưới
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
TNMT Tài nguyên Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
UBND Ủy Ban Nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NTCN Nước thải công nghiệp
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
9
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng
khích lệ về tăng trưởng kinh tế, trong năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế
giới bị suy thoái, nhưng Việt Nam vẫn chứng tỏ khả năng vượt qua khó khăn
và thách thức với mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%. Tuy nhiên, cùng với nhịp
độ tăng trường kinh tế cao và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn
ngày một nhanh, Việt Nam đã và đang phải đối đầu với với các vấn đề môi
trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do chất thải
rắn do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra.
Để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, Đảng, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chính sách, luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường trong đó có việc ban hành các công cụ kinh tế về
bảo vệ môi trường theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”
(Polluter Pay Principle-PPP).
Một trong những công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng đối với nước
thải ở nước ta là Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (viết tắt là Nghị
định), Nghị định đã chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2004 và được triển khai thực hiện tại tất cả địa phương trên cả nước. Việc
triển khai thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đã mang lại những thành
công nhất định. Trước hết, phải kể đến ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp,
của các nhà sản xuất với môi trường được nâng lên; năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước đối với việc triển khai áp dụng một công cụ kinh tế được
tăng cường; kinh phí cho công tác xử lý chất thải, cải thiện môi trường cấp
Trung ương và địa phương được bổ sung...
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
10
Cùng với việc ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các
Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung khoản 2, điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-
CP của Chính phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải và các Thông tư hướng dẫn về thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải đã liên tục được nghiên cứu, xây dựng và ban
hành vừa góp phần hài hòa giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực BVMT và các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP đã phát sinh nhiều
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện công cụ kinh tế quan trọng này trong hệ
thống các công cụ kinh tế trong lĩnh vực BVMT, đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải
pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam” được đặt ra để nghiên cứu. Đề tài này
tập trung vào đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải với các mục đích sau:
- Đánh giá được hiện trạng công tác thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.
- Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.
- Đánh giá những bất cập, thiếu hụt về chính sách, pháp luật trong thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải làm cơ sở đề xuất các giải pháp hữu
ích liên quan đến công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải phù
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
11
hợp với điều kiện Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải đồng thời bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của
pháp luật bảo vệ môi trường.
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
12
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng
1.1.1 Về công cụ kinh tế
Ngay từ đầu những năm 1970, các nước trên thế giới đã bắt đầu sử dụng
các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Đến nay các loại công cụ này
đã được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau từ quốc gia đến địa phương
nhằm kiểm soát ô nhiễm và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi
phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra
các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có
lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm đảm bảo 2 mục
đích chính:
- Mục đích thứ nhất là điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà
sản xuất. Các công cụ được áp dụng trong trường hợp này thường được gọi là
các công cụ khuyến khích. Mục đích này thường đạt được thông qua việc thay
đổi giá cả do người tiêu dùng và người sản xuất giao dịch trên thị trường
thông qua việc áp dụng các hệ thống thuế và phí môi trường.
- Mục đích thứ hai là tìm ra các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hoá
hay dịch vụ công cộng. Mục đích này còn được gọi là mục đích bồi hoàn chi
phí. Các công cụ kinh tế áp dụng để đạt được mục đích này là thuế hay phí
đánh vào người sử dụng dịch vụ. Đây là loại phí mà các hộ gia đình hay các
doanh nghiệp phải chi trả khi sử dụng một loại hàng hoá hay một loại dịch vụ
cụ thể. Các loại thuế/phí liên quan đến môi trường nếu được áp dụng sẽ cho
phép tăng nguồn thu cho ngân sách ở mức độ nhất định với những chi phí
thấp.
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
13
Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế
Một số quan điểm cho rằng, các loại thuế liên quan đến môi trường đưa
lại đồng thời 2 lợi ích (lợi ích kép). Một là, chúng có tác dụng làm giảm chi
phí xã hội về phòng ngừa những thiệt hại về môi trường. Hai là, chúng cho
phép giảm bớt chi phí xã hội của các loại thuế khác bằng cách góp phần vào
việc giảm bớt tổng chi phí xã hội của cả một hệ thống thuế. Mục tiêu về môi
trường đã đạt được do nâng thuế suất đánh vào sự phát thải cho đến khi chi
phí xã hội cận biên do sử dụng các nguồn lực của môi trường tương đương
với lợi ích xã hội cận biên của việc sử dụng đó. Từ mục tiêu viễn cảnh về
nguồn thu, chúng ta có thể đặt ra mức thuế suất tại một điểm mà các phương
án đánh thuế khác nhau có mức chi phí xã hội cận biên (do đánh thuế) tương
đương nhau. Sự hấp dẫn của nguồn thu “lợi ích kép”, của việc giảm bớt thiệt
hại môi trường và tăng nguồn thu ngân sách trong khi không phải chi phí xã
hội do đánh thuế môi trường nhất thiết phải được đánh giá đúng mức, đã có
rất nhiều báo cáo đánh giá ở Hoa Kỳ cho rằng chi phí phúc lợi biên của việc
đánh thuế ở vào khoảng 1/3 hoặc cao hơn. Vì vậy, những loại thuế/phí môi
trường (ví dụ như thuế Carbon) với cơ sở và phạm vi đánh thuế tương đối
Công cụ kinh tế
Kiểm soát ô nhiễm Quản lý tài nguyên
Thuế/phí môi trường Phí người sử dụng Thuế/phí tài nguyên Phí người sử dụng
Tác động
khuyến khích
Bồi hoàn chi phí Tác động
khuyến khích
Bồi hoàn chi phí
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
14
rộng, có thể cải thiện một cách đáng kể tính hiệu quả thông qua việc tăng
nguồn thu [8].
1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế
Việc phân loại các công cụ kinh tế có thể thực hiện bằng cách xác định
cách thức áp dụng công cụ [4]. Ví dụ, các công cụ được áp dụng trực tiếp đối
với chất thải ô nhiễm (thuế/phí ô nhiễm dựa trên khối lượng chất ô nhiễm
hoặc phí chất thải đánh vào khối lượng chất thải phát sinh) hay gián tiếp
thông qua các sản phẩm sản xuất ra hay các đầu vào (thuế/phí môi trường
đánh vào các sản phẩm như bao bì, lốp, ắc qui hay các đầu vào như phân bón,
thuốc trừ sâu...).
Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của
nhà nước. Thuế môi trường nói chung hay thuế ô nhiễm môi trường nói riêng
đều do nhà nước định ra, thu về cho ngân sách, dùng để chi chung, không chỉ
chi riêng cho công tác bảo vệ môi trường.
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động
của người nộp phí. Như vậy, khác với thuế môi trường, phần lớn kinh phí thu
phí ô nhiễm sẽ được sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ môi
trường và giải quyết một phần các vấn đề môi trường do những người đóng
phí gây ra
Thuế/phí ô nhiễm được áp dụng trực tiếp hay gián tiếp thường phụ thuộc
vào thực trạng hệ thống thể chế hiện hành và mức độ đơn giản hoá về mặt
hành chính trong khi áp dụng hệ thống phí. Thông thường thuế/phí gián tiếp
dễ áp dụng hơn vì chúng thường được tính gộp vào các khoản thuế/phí hiện
có. Do đó công tác thu thuế/phí cũng thường đơn giản hơn.
Việc sử dụng các công cụ tài chính liên quan đến môi trường có xu
hướng ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới, nhất là ở các nước công
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường
15
nghiệp phát triển. Từ nhiều hướng dẫn khác nhau, xu thế chung trong những
năm gần đây cho thấy thuế/phí liên quan đến môi trường được triển khai áp
dụng thông qua các cuộc cải cách thuế với mục tiêu xây dựng hệ thống thuế
trung lập, mở rộng căn cứ tính thuế. Các loại