Hà Giang là một tỉnh miền núi, nhƣng ngành chăn nuôi lợn ở Hà Giang
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và
nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hoá. Ngoài những giống lợn ngoại
cho năng suất và chất lƣợng cao, nhƣ Landrade, Yorkshire,. đƣợc ngƣời chăn
nuôi đƣa vào sản xuất, thì giống lợn Mán, lợn Rừng lai (lợn địa phƣơng) vẫn gắn
liền với đời sống và là nguồn thu nhập của đồng bào địa phƣơng. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của ngƣời dân
ngày càng cao, đặc biệt là các loại thịt đặc sản quý hiếm, để đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, các giống gia súc bản địa và hoang dã đang đƣợc các nhà chăn nuôi đầu
tƣ và khai thác, một trong những động vật hoang dã đƣợc nhiều ngƣời Việt Nam
ƣa chuộng đó là lợn Rừng. Cùng với trào lƣu đó, hiện nay ở Hà Giang đang có xu
thế phát triển chăn nuôi lợn Mán và lợn Rừng theo mô hình trang trại và bƣớc
đầu đã cho kết quả khả quan.
152 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lợn mắc tiêu chảy thành dịch do virus (Porcine epidemic diarrhea - PED) gây ra trên đàn lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA LỢN MẮC TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH DO VIRUS
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) GÂY RA
TRÊN LỢN MÁN VÀ LỢN RỪNG TẠI TỈNH HÀ GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA LỢN MẮC TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH DO VIRUS
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) GÂY RA
TRÊN LỢN MÁN VÀ LỢN RỪNG TẠI TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành : Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số : 9 64 01 02
Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam
2. PGS.TS. Phạm Hồng Ngân
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thơm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam và
PGS.TS. Phạm Hồng Ngân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án. Nhờ có sự hƣớng dẫn miệt mài và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy mà luận án của tôi đã đƣợc hoàn thành, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh lý thú y, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghệ
Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp công tác tại khoa Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật & Công nghệ - Hà Giang đã hỗ trợ, tạo điều
kiện để tôi thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thơm
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
Trích yếu luận án x
Thesis abstract xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở Hà Giang 5
2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016 5
2.1.2. Giống lợn Mán (hay còn gọi là lợn địa phƣơng, bản địa) 6
2.1.3. Giống lợn Rừng 8
2.2. Hiểu biết cơ bản về tiêu chảy 13
2.2.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 14
2.2.2. Cơ chế sinh bệnh của tiêu chảy 19
2.2.3. Bệnh lý lâm sàng của tiêu chảy 19
2.2.4. Hậu quả của viêm ruột tiêu chảy 20
2.3. Lịch sử và tình hình nghiên cứu mắc tiêu chảy ở lợn (PED) 20
2.3.1. Nghiên cứu về tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn trên thế giới 21
2.3.2. Nghiên cứu về tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn tại Việt Nam 22
2.4. Nghiên cứu về bệnh nguyên (PEDV) 24
2.4.1. Một số đặc điểm của PEDV 24
2.4.2. Dịch tễ học phân tử 30
iv
2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc tiêu chảy thành dịch (PED) 31
2.5.1. Triệu chứng lâm sàng 31
2.5.2. Bệnh tích 32
2.6. Các phƣơng pháp chẩn đoán PEDV 33
2.6.1. Phát hiện virus 33
2.6.2. Chẩn đoán phân biệt 35
2.6.3. Phân lập virus 37
2.7. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn 37
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1. Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu nghiên cứu 39
3.2. Nội dung nghiên cứu 40
3.2.1. Khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán lợn và Rừng tại
tỉnh Hà Giang 40
3.2.2. Xác định tỷ lệ mắc PEDV trên lợn Mán lợn và Rừng trong các đàn lợn bị
tiêu chảy tại tỉnh Hà Giang 40
3.2.3. Xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích chủ yếu trên lợn Mán lợn và
Rừng mắc PED 40
3.2.4. Xác định biến đổi bệnh lý vi thể một số cơ quan trên lợn mắc PED và áp
dụng phƣơng pháp hóa mô miễn dịch để xác định sự có mặt của virus trong
các mô của lợn bệnh 40
3.2.5. Xác định một số chỉ tiêu huyết học cơ bản trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED 40
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra dịch tễ học 40
3.3.2. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh bằng bộ Kít PED-Ag test 41
3.3.3. Phƣơng pháp RT – PCR 44
3.3.4. Phƣơng pháp mổ khám tiêu chuẩn 45
3.3.5. Phƣơng pháp làm tiêu bản vi thể 46
3.3.6. Phƣơng pháp nhuộm hoá mô miễn dịch 46
3.3.7. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu huyết học 50
3.3.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu 51
v
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang 52
4.1.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
tại tỉnh Hà Giang 52
4.1.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy theo tuổi trên lợn Mán và
lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang 57
4.2. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang 61
4.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng bằng kít chẩn đoán nhanh (kít PED-AG test) tại tỉnh Hà Giang 61
4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang bằng phản ứng RT – PCR 66
4.3. Kết quả xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích chủ yếu trên lợn Mán
và đàn lợn Rừng mắc tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang 69
4.3.1. Xác định triệu chứng lâm sàng trên lợn Mán và lợn Rừng mắc tiêu chảy
thành dich (PED) tại tỉnh Hà Giang 69
4.3.2. Xác định bệnh tích chủ yếu của lợn mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên
lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang 72
4.4. Xác định biến đổi bệnh lý vi thể một số cơ quan trên lợn Mán và lợn Rừng
mắc tiêu chảy thành dịch (PED) và áp dụng phƣơng pháp hóa mô miễn
dịch để xác định sự có mặt của virus trong các mô của lợn bệnh 76
4.4.1. Kết quả xác định các bệnh tích vi thể chủ yếu trên lợn Mán và lợn Rừng
mắc tiêu chảy thành dịch (PED) 76
4.4.2. Áp dụng phƣơng pháp hóa mô miễn dịch xác định sự tồn tại của virus
trong mô của lợn bệnh 90
4.5. Xác định chỉ tiêu huyết học cơ bản trên lợn Mán và lợn Rừng mắc tiêu
chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang 92
4.5.1. Xác định các chỉ số hồng cầu của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED tại tỉnh
Hà Giang 92
4.5.2. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu bạch cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc
tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang 99
vi
4.5.3. Kết quả khảo sát hàm lƣợng protein huyết thanh trên lợn mắc PED 102
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
5.1. Kết luận 105
5.2. Kiến nghị 106
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án 107
Tài liệu tham khảo 108
Phụ lục 118
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid
ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
EM Electron microscope
EVD Epidemic viral diarhea
IgA Immunoglobulin A
IgG Immunoglobulin G
IgM Immunoglobulin M
IgY Yolk Immunoglobulin
IHC Immunohistochemistry
ISH In situ hybridization
PED Porcine epidemic diarrhea
PEDV Porcine epidemic diarrhea virus
RNA Axit ribonucleic
RT-PCR Reverse transcription polymerase chain reaction
TGE Transmissible gastroenteritis
TGEV Transmissible gastroenteritis virus
UTR Untranslated region
viii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016 5
2.2. Một số sinh trƣởng cơ bản của lợn Rừng 10
2.3. Các đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn Rừng 11
3.1. Trình tự mồi đặc hiệu phát hiện PEDV 44
3.2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR 44
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
đƣợc điều tra tại tỉnh Hà Giang 53
4.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
theo tuần tuổi tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016 58
4.3. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) của lợn Mán và lợn
Rừng bằng kít chẩn đoán nhanh (Kít PED-Ag test) tại Hà Giang 62
4.4. Kết quả xác định tỷ lệ dƣơng tính với PEDV trên lợn Mán và lợn Rừng tại
tỉnh Hà Giang bằng kỹ thuật RT- PCR 67
4.5. Triệu chứng lâm sàng trên lợn Mán và đàn lợn Rừng (1 – 4 tuần tuổi) mắc
tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang 70
4.6. Kết quả xác định bệnh tích đại thể chủ yếu trên lợn Mán, lợn Rừng mắc PED
tại tỉnh Hà Giang 73
4.7. Kết quả xác định bệnh tích vi thể trên lợn Mán và lợn Rừng con theo mẹ
mắc PED tại tỉnh Hà Giang 77
4.8. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở một số cơ quan trên lợn con theo mẹ (
1- 4 tuần tuổi) mắc PED 85
4.9. Kết quả nhuộm IHC một số cơ quan trên lợn mắc PED 91
4.10. Các chỉ số hồng cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED (2 tuần tuổi) 93
4.11. Các chỉ số bạch cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED (2 tuần tuổi) 100
4.12. Hàm lƣợng protein huyết thanh trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED 102
4.13. Tổng số lợn Mán và lợn Rừng đƣợc điều tra tại tỉnh Hà Giang giai đoạn
2014 - 2016 125
ix
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Mô phỏng cấu trúc của virus PED 27
2.2. Sơ đồ cơ chế sinh bệnh 29
2.3. Bệnh tích vi thể ở lợn sơ sinh mắc PED 33
3.1. Atigen rapid PED Ag test Kit 42
3.2. Các bƣớc tiến hành kiểm tra mẫu bệnh bằng Atigen rapid PED Ag test Kit 42
3.3. Kết quả chẩn đoán bằng Atigen rapid PED Ag test Kit 43
3.4. Hình ảnh phản ứng PCR chẩn đoán lợn mắc PED 45
3.5. Minh họa tóm tắt quy trình IHC-A và cơ chế IHC-B 49
4.1. Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Mán mắc PED 71
4.2. Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Rừng mắc PED 72
4.3. Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Rừng mắc PED 76
4.4. Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Rừng mắc PED 80
4.5. Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Rừng mắc PED 81
4.6. Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED 82
4.7. Một số hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED 83
4.8. Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED 84
4.9. Hình ảnh Hóa mô miễn dịch lợn mắc PED 92
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thơm
Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lợn mắc tiêu chảy thành dịch do
virus (Porcine epidemic diarrhea - PED) gây ra trên đàn lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà
Giang
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi Mã số: 9 64 01 02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn Mán, lợn Rừng mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trong một số
trang trại nuôi lợn Mán và lợn Rừng thuộc tỉnh Hà Giang;
- Xác định rõ các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích (đại thể và vi thể) chủ yếu của
bệnh (PED);
- Xác định đƣợc sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học ở lợn mắc (PED).
Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng các phƣơng pháp điều tra dịch tễ học thƣờng quy: phỏng vấn trực tiếp,
phát phiếu điều tra, hồi cứu tài liệu lƣu trữ, dịch tễ học mô tả.
Xác định tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết theo công thức tiêu chuẩn.
Xác định sự hiện diện của virus Porcine Epidemic Diarrhoea (PEDV) trong mẫu
phân lợn tiêu chảy bằng bằng bộ Kit PED- Ag test
Xác đinh sự có mặt của virus Porcine Epidemic Diarrhoea (PEDV) ở lợn có biểu
hiện tiêu chảy, chƣa đƣợc tiêm vacxin phòng PED bằng RT-PCR.
Triệu chứng lâm sàng của lợn dƣơng tính với phản ứng RT-PCR đƣợc xác định là
các triệu chứng của PED. Những lợn này sau đó đƣợc mổ khám đánh giá bệnh tích đại
thể và lấy mẫu từ các cơ quan, làm tiêu bản để đánh giá biến đổi vi thể.
Sau khi thực hiện phản ứng RT-PCR và có kết quả, chúng tôi hồi cứu, tổng hợp
lại những triệu chứng lâm sàng chủ yếu đã đƣợc ghi chép từ trƣớc.
Xác lợn chết đƣợc mổ khám theo tiêu chuẩn trong TCVN 8402: 2010 (Bộ khoa
học và Công nghệ, 2010).
Phƣơng pháp nhuộm hóa mô miễn dịch theo Boenisch (2001).
Xác định các chỉ tiêu huyết học bằng máy phân tích tự động Celldyn 3700.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thô đƣợc xử lý và tính toán trên Excel, số liệu tổng hợp đƣợc xử lý bằng
chƣơng trình thống kê Minitab 16.0. Phép thử chi bình phƣơng (χ2) đƣợc sử dụng để so
sánh tỷ lệ dƣơng tính và giá trị P < 0,05 đƣợc coi là có ý nghĩa.
xi
Kết quả chính và kết luận
1) Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang khá cao, chiếm
30,23 ± 0,82 % (lợn Mán), 29,92 ± 0,68% (lợn Rừng). Tỷ lệ chết ở lợn Mán cao hơn.so
với lợn Rừng
2) Kết quả kiểm tra bằng kít chẩn đoán nhanh PEDV -Ag test tỷ lệ lợn nhiễm
PEDV tại tỉnh Hà Giang khá cao chiếm tỷ lệ (77,8%; 48,3%).
Kết quả xét nghiệm tỷ lệ lợn mắc PED bằng phản ứng RT – PCR cho thấy, sự
hiện diện của PEDV có ở tất cả các địa phƣơng lấy mẫu; 27/34 chiếm 72,7% mẫu bệnh
phẩm trên lợn Mán; 26/35 chiếm 74,3% mẫu bệnh phẩm trên lợn Rừng thu thập đƣợc từ
tỉnh Hà Giang cho kết quả dƣơng tính với phản ứng RT-PCR.
3) Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn Mán lợn và Rừng (1 – 4 tuần tuổi) mắc
PED có các triệu chứng điển hình nhƣ: ủ rũ, mệt mỏi, lƣời bú, giảm ăn hoặc bỏ ăn, ỉa
chảy nhiều, nôn mửa, lợn con sút cân, gầy gò. Lợn con mắc tiêu chảy ở mọi lứa tuổi, triệu
chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ rất cao (100%).
- Bệnh tích đại thể bệnh PED trên lợn Mán và lợn Rừng chủ yếu tập trung trên
ruột và dạ dày.
4) Kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch cho kết quả dƣơng tính với PEDV. Chủ
yếu ở: không tràng, hạch màng treo ruột, hồi tràng 100%. Tá tràng 90% ; lách 80%. Ở kết
tràng, dạ dày, gan, phổi, thận, tỷ lệ các mẫu dƣơng tính chiếm từ 20 – 60% số mẫu nghiên
cứu. Mức độ khu trú của virus ở các cơ quan rất khác nhau, sự có mặt của PEDV trong
cùng một cơ quan trên đàn lợn Rừng và đàn lợn Mán mắc PED là tƣơng đối giống nhau.
5) Lợn con 2 tuần tuổi mắc PED, số lƣợng hồng cầu trên lợn Mán, lợn Rừng giảm
xuống còn 4,66 ± 0,55 (triệu/mm3); trên lợn Mán còn 4,45 ± 0,27 (triệu/mm3).
Lợn Mán và lợn Rừng mắc PED tỷ lệ bạch cầu trung tính đều tăng lần lƣợt là:
60,45, 4,02%, 57,67 2,69%, Ở lợn đối chứng là: 38,50 2,27 %,40,67 2,45% so với lợn đối
chứng tăng lần lƣợt là 21,95 1,75% và 17,00% (p < 0,05).
Tỷ lệ bạch cầu ái toan của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED lần lƣợt là: 5,70 1,09%
và 5,48 0,97 %. Trong khi đó tỷ lệ này ở lợn Mán và lợn Rừng đối chứng là 5,05 1,04 %;
5,20 0,95% (p < 0,05). Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm tăng lợn Mán và lợn Rừng mắc PED lần
lƣợt là: 0,75 0,49%; 0,65 0,53% (p < 0,05). Trong khi đó tỷ lệ này ở lợn Mán và lợn
Rừng đối chứng đều là 0,65, 0,58 %. Tỷ số A/G ở lợn Mán và lợn Rừng mắc PED giảm
xuống lần lƣợt là: 0,62%; 0,64% (P > 0,05).
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa máu của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED
cho thấy; tỷ lệ α1 globulin, α1 globulin, β globulin ở lợn mắc PED đều tăng so với lợn đối
chứng. Tuy nhiên, sự biến đổi về các chỉ tiêu này giữa lợn Mán và lợn Rừng mắc PED so
với lợn đối chứng đều không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
xii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Thom
Thesis title: Study on pathological characteristics. of Man pig and wild pig breeding
infected porcine epidemic diarrhea virus (PED) in Ha Giang province
Major: Veterinary pathology and Therapeutics of the diseases of domestic animals
Code: 9 64 01 02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The results of this study will provide full information on the pathophysiology of
diarrhea caused by the Porcine Epidemic Diarrhea (PED) virus in Man pig and wild pig
breeding.
Clarification of epidemiological characteristics. of PED in pigs and pigs raised in
Ha Giang province. Clarify the major pathological characteristics of PED.
Materials and Methods
In order to study the contents of the topic, we applied the following research
methods:
Application of routine epidemiological investigation methods: face-to-face
interviews, questionnaires, archives, epidemiological description.
To determine the morbidity, mortality and death rates according to the standard
formula.
Apply modern and advanced methods such as PCR. Determination of
hematological parameters by automated analyzer.
Pigs surgery in accordance with TCVN 8402: 2010. Microscopic examination of
pig organs by paraffin molding of the Department of Veterinary Pathology.
Main findings and conclusions
1, Rate of Man pig and wild pig breeding infected PEDV in Ha Giang province by
Anigen rapid PED Ag test Kit in turn as 77.8%; 48.3%; by RT-PCR in turn as 72.7% and
74.3% (at ganglion samples); 57.1%; 54.3% (at faeces samples); 79.4% and 74.3% (at
intestine samples). PEDV-positive rates in the different study sites are different.
2, The main clinical symptoms when Man pig and wild pig breeding infected
porcine epidemic diarrhea virus (PED) such as: Seducing, tired; loose, fishy, yellow
xiii
excrement; deep sunkiness eyes, drink plenty of water, lying on the mother's abdomen,
lazy suck, hypothermia, rapid breathing, vertigo, vomiting, pale mucous membranes.
3, Lesions of Man pig and wild pig breeding infected PEDV
- Observing the major lesions of Pigs and PED pigs we found no difference
between the two subjects. Pigs died in the state of skinny skin, the stools of gold around
the anus; Stomach was inflated, containing undigested milk; Small intestines, thin walls,
yellowish pigmentation and lots of bubbles (100%). Hepatic necrosis, hemorrhage
(80.8%; 85.2%). On the other hand, visceral organs such as the lung, liver, kidneys, and
spleen have dark red hematuria, the result of circulatory disorders in the pathological
coils of dehydration diarrhea.
- Microscopic lesions are damaged intestinal villi, degenerated intestinal epithelial
cells, necrosis. The velvet feathers are eaten very quickly, deprivation should be shorter
and the head imprisonment seen more in the ileum, ileum. The broken lieberkuhn line,
peeling epithelial epithelial cells, coronary artery and inflamed infiltration of mucosal
mucosa. Intestinal hemorrhoids, hemorrhage, proliferate payer plaques in the intestinal
wall. Liver, congestion, liver cells degenerate, liver structure changes, boundaries
between liver cells are unknown. Inflammation of the lungs, congestion, enlarged blood
vessels, red blood cells, infiltrated inflammatory cells in the bronchial and alveoli.
4, Immunohistochemistry staining results show: Most of the organs in the pig's
body were positive. The foci of the virus in the organs is very different. Duodenum, no
colon, mesenteric lymphadenitis, ileum are the organs most affected by PEDV (90% to
100% positive).
5, Some basic hematological parameters of Man pig and wild pig breeding
infected porcine epidemic diarrhea virus (PED):
- Some numeral of red blood cells: red blood cells, hemoglobin, hematocrit, mean
corpuscular hemoglobine concentration decrease; hematocrit, mean corpuscular
hemoglobine increase.
- Some numeral of white blood cells: White blood cell, monocyte, lymphocyte
decrease; Granulocyte, eosinophilia, erythrocytes increase.
- Serum protein content: total protein content, Albumin, γ globulin, A/G rate; α1
globulin, α2 globulin, β globulin increase.
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hà Giang là một tỉnh miền núi, nhƣng ngành chăn nuôi lợn ở Hà Giang
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và
nhanh chóng chuyển