Trong nhiều thếkỷqua, loài người đã dựa chủyếu vào thực vật nhưlà
nguồn cung cấp carbohydrate, protein và chất béo làm thực phẩm. Hơn nữa, thực
vật cũng là nguồn cung cấp phong phú các hợp chất tựnhiên dùng làm dược
phẩm, hóa chất nông nghiệp, hương liệu, chất màu, thuốc trừsâu sinh học hoặc
các chất phụgia thực phẩm có giá trị[132]. Những sản phẩm này được biết như
là các chất trao đổi thứcấp, được hình thành với một lượng rất nhỏtrong cây
(thường nhỏhơn 1% khối lượng khô) và chức năng trao đổi chất chưa được biết
đầy đủ. Chúng được xem là sản phẩm của các phản ứng hóa học của thực vật với
môi trường hoặc là sựbảo vệhóa học chống lại vi sinh vật và động vật [177].
Những nghiên cứu vềcác hợp chất thứcấp có nguồn gốc thực vật đã phát triển
từcuối những năm 50 của thếkỷXX và đến nay có khoảng hơn 80.000 hợp chất
thứcấp khác nhau ởthực vật đã đuợc công bố[19], [23].
Theo Tổchức Y tếThếgiới (WHO), có đến 80% dân sốthếgiới sửdụng
thảo dược làm thuốc đểchữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Việc khai thác nguồn
dược liệu tựnhiên từthực vật đang trởthành một vấn đềquan trọng mang tính
toàn cầu và chúng ngày càng được thương mại hóa nhiều hơn. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra hiện nay là nơi sống tựnhiên của các loài cây thuốc đang bịbiến mất
nhanh chóng do sựbiến đổi của khí hậu toàn cầu cũng nhưsựkhai thác bừa bãi
của con người. Nhưvậy, sản xuất các hợp chất thứcấp thực vật bằng con đường
canh tác truyền thống và tổng hợp hóa học sẽcó nhiều hạn chế, khó có thể đáp
ứng đủnhu cầu dược liệu ngày càng tăng trong tương lai [188]. Điều này buộc
các nhà khoa học cần phải tính đến công nghệnuôi cấy tếbào thực vật nhưmột
con đường tiềm năng đểcung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược
phẩm [106].
2
Nuôi cấy tếbào thực vật đã được quan tâm nghiên cứu từnhững năm
1950. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nuôi cấy tếbào thực vật là một phương thức
có hiệu quảtrong sản xuất các hợp chất có hoạt chất sinh học hoặc các chất
chuyển hóa của chúng [132]. Ưu điểm của nuôi cấy tếbào thực vật là có thể
cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu dồi dào đểtách chiết ởquy mô công nghiệp
các hoạt chất mà không phụthuộc vào điều kiện tựnhiên [106]; có thểtạo ra các
hợp chất mới và chủ động nâng cao khảnăng sản xuất chúng bằng cách thay đổi
các điều kiện nuôi cấy [128]; các hoạt chất thu được không bịnhiễm bẩn bởi
thuốc trừsâu, diệt cỏ, kháng côn trùng cũng nhưtránh được sựkhông đồng nhất
vềnguồn nguyên liệu và những biến động hàm lượng của các sản phẩm thực vật
ngoài tựnhiên. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, hàm lượng các
chất có hoạt tính sinh học tích lũy trong tếbào thực vật nuôi cấy in vitrotương
đương hoặc cao hơn nhiều lần so với cơquan tích lũy của chúng trong cây ngoài
tựnhiên [140], [167]. Đến nay, người ta đã thành công trong sản xuất rất
nhiều loại hợp chất có giá trịtheo phương thức này trên qui mô lớn
nhưanthraquinone ởcây Rubia akane, vincristine ởcây dừa cạn (Catharanthus
roseus), berberin ởcây Coscinium fenustratum, diosgenin ởcây Dioscorea
doryophora, taxol ởcác loài thuộc chi Taxus, ginsenoside ởcác loài thuộc chi
Panax [163]
117 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nuôi cấy tế bào cây nghệ đen (Curcuma zedoariaRoscoe) và khảo sát khả năng tích lũy một sốhợp chất có hoạt tính sinh học của chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trước hết chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến GS. TS. Nguyễn Hoàng Lộc và PGS. TS. Cao Đăng Nguyên đã quan tâm giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ, giảng viên của Phòng thí
nghiệm Các hợp chất thứ cấp, Viện Tài nguyên-Môi trường và Công nghệ sinh học,
Đại học Huế; Bộ môn Sinh lý-Sinh hóa, Khoa Sinh học, Trường đại học Khoa học,
Đại học Huế đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cám ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại học của Đại học Huế; Ban
Giám hiệu, Phòng Nghiên cứu Khoa học và Hợp tác Quốc tế, Phòng Đào tạo Sau
đại học Trường đại học Khoa học; Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh học, Trường đại học
Khoa học, Đại học Huế; Ban Giám hiệu, Khoa Sinh-Môi trường, Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã có nhiều giúp đỡ quí báu, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để chúng tôi hoàn thành luận án.
Xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình động viên, hỗ trợ chúng tôi
hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình
đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc hoàn thành luận án này.
Huế, ngày 15 tháng 02 năm 2014
Tác giả
Võ Châu Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, nghiêm túc và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Tác giả
Võ Châu Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.................................................3
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ............................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................5
1.1. NUÔI CẤY TẾ BÀO THỰC VẬT ...................................................................5
1.1.1. Sơ lược lịch sử nuôi cấy tế bào thực vật ...............................................5
1.1.2. Nuôi cấy huyền phù tế bào thực vật .....................................................6
1.1.2.1. Nuôi cấy callus..................................................................................6
1.1.2.2. Nuôi cấy huyền phù tế bào................................................................7
1.1.2.3. Các thông số đánh giá khả năng sinh trưởng của tế bào ...............10
1.1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy tế bào ................12
1.1.2.5. Nuôi cấy tế bào thực vật ở qui mô lớn ............................................16
1.2. SỰ TÍCH LŨY CÁC HỢP CHẤT THỨ CẤP TRONG TẾ BÀO THỰC
VẬT NUÔI CẤY IN VITRO...................................................................................19
1.2.1. Vai trò của các hợp chất thứ cấp ở thực vật .........................................19
1.2.2. Các nhóm hợp chất thứ cấp chủ yếu ở thực vật ................................19
1.2.2.1. Nhóm terpene ..................................................................................20
1.2.2.2. Nhóm phenol ...................................................................................20
1.2.2.3. Các hợp chất chứa nitrogen............................................................20
1.2.3. Những nghiên cứu sản xuất các hợp thứ cấp từ nuôi cấy tế bào thực
vật..............................................................................................................................21
1.2.3.1. Những nghiên cứu ngoài nước........................................................21
1.2.3.2. Những nghiên cứu trong nước ........................................................25
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÂY NGHỆ ĐEN..............................................................28
1.3.2. Thành phần hóa học.............................................................................28
1.3.3. Công dụng .............................................................................................30
1.3.3.1. Công dụng cổ truyền.......................................................................30
1.3.3.2. Các hoạt tính sinh học ....................................................................30
1.3.4. Tình hình nghiên cứu nuôi cấy in vitro của cây nghệ đen ................35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................................37
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................37
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................38
2.3.1. Nuôi cấy callus ......................................................................................39
2.3.2. Nuôi cấy huyền phù tế bào...................................................................39
2.3.2.1. Nuôi cấy huyền phù tế bào trong bình tam giác .............................39
2.3.2.2. Nuôi cấy huyền phù tế bào trong hệ lên men..................................40
2.3.3. Xác định khả năng sinh trưởng của tế bào ........................................40
2.3.4. Định lượng tinh dầu .............................................................................41
2.3.5. Định lượng curcumin ...........................................................................41
2.3.6. Định lượng polysaccharide hòa tan trong nước ................................42
2.3.7. Xác định sesquiterpene ........................................................................42
2.3.8. Xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu ..................................43
2.3.9. Xử lý thống kê.......................................................................................43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................44
3.1. NUÔI CẤY CALLUS NGHỆ ĐEN ................................................................44
3.2. NUÔI CẤY HUYỀN PHÙ TẾ BÀO TRONG BÌNH TAM GIÁC..............47
3.2.1. Ảnh hưởng của cỡ mẫu nuôi cấy.........................................................47
3.2.2. Ảnh hưởng của tốc độ lắc ....................................................................49
3.2.3. Ảnh hưởng của chất ĐHST .................................................................51
3.2.3.1. Ảnh hưởng của BA ..........................................................................51
3.2.3.2. Ảnh hưởng của 2,4-D......................................................................52
3.2.3.3. Ảnh hưởng của 2,4-D và BA ...........................................................52
3.2.4. Ảnh hưởng của nguồn carbon.............................................................54
3.2.4.1. Ảnh hưởng của sucrose...................................................................54
3.2.4.2. Ảnh hưởng của glucose...................................................................56
3.3. NUÔI CẤY TẾ BÀO HUYỀN PHÙ TRONG HỆ LÊN MEN.....................59
3.3.1. Khảo sát sinh trưởng của tế bào .........................................................59
3.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy......................................................61
3.3.2.1. Cỡ mẫu ............................................................................................61
3.3.2.2. Tốc độ khuấy ...................................................................................62
3.3.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ sục khí .........................................................63
3.4. KHẢO SÁT SỰ TÍCH LŨY MỘT SỐ HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TRONG TẾ BÀO NGHỆ ĐEN.........................................................65
3.4.1. Hàm lượng tinh dầu .............................................................................65
3.4.2. Hàm lượng polysaccharide hòa tan trong nước tổng số ...................67
3.4.3. Hàm lượng curcumin ...........................................................................68
3.4.4. Xác định sesquiterpene ........................................................................73
3.5. HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU TẾ BÀO NGHỆ ĐEN ...77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................80
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
.................................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
BAP : 6-benzylaminopurine
BA : 6-benzyladenine
CIB : centrifugal impeller bioreator
cs : cộng sự
DMSO : dimethyl sulfoxide
ĐC : đối chứng
ĐHST : điều hòa sinh trưởng
HPLC : high performance liquid chromatography
(sắc ký hiệu năng cao áp)
IAA : indoleacetic acid
IBA : indolebutyric acid
Kin : kinetin
L : lít
L-DOPA : L-3,4 -dihydrooxyphenylamine
LPS : lipopolysaccharide
MS : Murashige và Skoog (1962)
NAA : naphthaleneacetic acid
Nxb : nhà xuất bản
TNF-α : tumor necrosis factor-alpha
2,4-D : 2,4-dichlorophenoxyacetic acid
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 3.1.Khả năng tạo callus từ bẹ lá của cây nghệ đen in vitro 44
2
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chất ĐHST lên sinh trưởng và phát
sinh hình thái của callus 46
3
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của cỡ mẫu lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 48
4
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tốc độ lắc lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 50
5
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của BA lên sinh trưởng của tế bào nuôi
cấy huyền phù trong bình tam giác 51
6
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của 2,4-D lên sinh trưởng của tế bào nuôi
cấy huyền phù trong bình tam giác 52
7
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của 2,4-D và BA lên sinh trưởng của tế
bào nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 53
8
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của sucrose lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 54
9
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của glucose lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 56
10
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của fructose lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong bình tam giác 57
11
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của cỡ mẫu lên sinh trưởng của tế bào
nuôi cấy huyền phù trong hệ lên men 10 L 62
12
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy lên sinh trưởng của tế
bào nuôi cấy huyền phù trong hệ lên men 10 L 63
13
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tốc độ sục khí lên sinh trưởng của tế
bào nuôi cấy huyền phù trong hệ lên men 10 L 64
14
Bảng 3.14. Hàm lượng tinh dầu của tế bào nghệ đen nuôi cấy
trong hệ lên men 10 L 66
15
Bảng 3.15. Hàm lượng polysaccharide của tế bào nghệ đen nuôi
cấy trong hệ lên men 10 L 67
16
Bảng 3.16. Hàm lượng curcumin của tế bào nghệ đen nuôi cấy
trong hệ lên men 10 L 69
17
Bảng 3.17. Chiều cao phổ hấp thụ (mAU) của sesquiterpene
trong tế bào nuôi cấy ở hệ lên men 10 L và tế bào củ nghệ tự
nhiên
74
18 Bảng 3.18. Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu tế bào nghệ đen 78
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
1 Hình 2.1. Cây nghệ đen nuôi cấy in vitro 37
2 Hình 2.2. Sơ đồ thí nghiệm 38
3
Hình 3.1. Callus hình thành từ bẹ lá của cây nghệ đen in vitro
(A) callus trắng và xốp, (B) callus trắng và mọng nước 45
4 Hình 3.2. Callus có màu vàng, rắn, rời rạc sau 14 ngày nuôi cấy 47
5
Hình 3.3. Dịch huyền phù tế bào nghệ đen sau 14 ngày nuôi cấy
trong bình tam giác trên môi trường có 3% sucrose 55
6
Hình 3.4. Sinh trưởng của tế bào nghệ đen nuôi cấy trong bình
tam giác trên môi trường MS có 3% sucrose; 0,5 mg/L BA và
1,5 mg/L 2,4-D, lắc 120 vòng/phút
58
7
Hình 3.5. Nuôi cấy tế bào nghệ đen trong bình tam giác 250 ml
đặt trên máy lắc 59
8 Hình 3.6. Nuôi cấy tế bào nghệ đen trong hệ lên men 10 L 60
9
Hình 3.7. Sinh trưởng của tế bào nghệ đen trong hệ lên men
nuôi cấy trên môi trường MS có 3% sucrose; 0,5 mg/L BA; 1,5
mg/L 2,4-D ; khuấy 120 vòng/phút; sục khí 2,0 L/phút, cỡ mẫu
100 g
60
10
Hình 3.8. Sinh khối tươi (A) và sinh khối khô (B) của tế bào
nghệ đen sau 14 ngày nuôi cấy trong hệ lên men 10 L 61
11
Hình 3.9. Sinh trưởng của tế bào nghệ đen trong hê lên men
nuôi cấy trên môi trường MS có 3% sucrose; 0,5 mg/L BA; 1,5
mg/L 2,4-D ; khuấy 150 vòng/phút; sục khí 2,5 L/phút, cỡ mẫu
200 g
65
12 Hình 3.10. Phổ HPLC của curcumin chuẩn (0,5 mg/ml) 71
13
Hình 3.11. Phổ HPLC curcumin của củ nghệ đen 01 năm tuổi
ngoài tự nhiên 72
14
Hình 3.12. Phổ HPLC curcumin của tế bào nghệ đen sau 2 đến
18 ngày nuôi cấy trong hệ lên men 10 lít 73
15
Hình 3.13. Phổ HPLC của sesquiterpene. A: Củ nghệ đen tự
nhiên; B: tế bào nghệ đen nuôi cấy trong hệ lên men 10 L từ 2
đến 18 ngày
76
16 Hình 3.14. Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu nghệ đen 77
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nhiều thế kỷ qua, loài người đã dựa chủ yếu vào thực vật như là
nguồn cung cấp carbohydrate, protein và chất béo làm thực phẩm. Hơn nữa, thực
vật cũng là nguồn cung cấp phong phú các hợp chất tự nhiên dùng làm dược
phẩm, hóa chất nông nghiệp, hương liệu, chất màu, thuốc trừ sâu sinh học hoặc
các chất phụ gia thực phẩm có giá trị [132]. Những sản phẩm này được biết như
là các chất trao đổi thứ cấp, được hình thành với một lượng rất nhỏ trong cây
(thường nhỏ hơn 1% khối lượng khô) và chức năng trao đổi chất chưa được biết
đầy đủ. Chúng được xem là sản phẩm của các phản ứng hóa học của thực vật với
môi trường hoặc là sự bảo vệ hóa học chống lại vi sinh vật và động vật [177].
Những nghiên cứu về các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc thực vật đã phát triển
từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX và đến nay có khoảng hơn 80.000 hợp chất
thứ cấp khác nhau ở thực vật đã đuợc công bố [19], [23].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 80% dân số thế giới sử dụng
thảo dược làm thuốc để chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Việc khai thác nguồn
dược liệu tự nhiên từ thực vật đang trở thành một vấn đề quan trọng mang tính
toàn cầu và chúng ngày càng được thương mại hóa nhiều hơn. Tuy nhiên, vấn đề
đặt ra hiện nay là nơi sống tự nhiên của các loài cây thuốc đang bị biến mất
nhanh chóng do sự biến đổi của khí hậu toàn cầu cũng như sự khai thác bừa bãi
của con người. Như vậy, sản xuất các hợp chất thứ cấp thực vật bằng con đường
canh tác truyền thống và tổng hợp hóa học sẽ có nhiều hạn chế, khó có thể đáp
ứng đủ nhu cầu dược liệu ngày càng tăng trong tương lai [188]. Điều này buộc
các nhà khoa học cần phải tính đến công nghệ nuôi cấy tế bào thực vật như một
con đường tiềm năng để cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược
phẩm [106].
2
Nuôi cấy tế bào thực vật đã được quan tâm nghiên cứu từ những năm
1950. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nuôi cấy tế bào thực vật là một phương thức
có hiệu quả trong sản xuất các hợp chất có hoạt chất sinh học hoặc các chất
chuyển hóa của chúng [132]. Ưu điểm của nuôi cấy tế bào thực vật là có thể
cung cấp liên tục nguồn nguyên liệu dồi dào để tách chiết ở quy mô công nghiệp
các hoạt chất mà không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên [106]; có thể tạo ra các
hợp chất mới và chủ động nâng cao khả năng sản xuất chúng bằng cách thay đổi
các điều kiện nuôi cấy [128]; các hoạt chất thu được không bị nhiễm bẩn bởi
thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kháng côn trùng cũng như tránh được sự không đồng nhất
về nguồn nguyên liệu và những biến động hàm lượng của các sản phẩm thực vật
ngoài tự nhiên. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, hàm lượng các
chất có hoạt tính sinh học tích lũy trong tế bào thực vật nuôi cấy in vitro tương
đương hoặc cao hơn nhiều lần so với cơ quan tích lũy của chúng trong cây ngoài
tự nhiên [140], [167]. Đến nay, người ta đã thành công trong sản xuất rất
nhiều loại hợp chất có giá trị theo phương thức này trên qui mô lớn
như anthraquinone ở cây Rubia akane, vincristine ở cây dừa cạn (Catharanthus
roseus), berberin ở cây Coscinium fenustratum, diosgenin ở cây Dioscorea
doryophora, taxol ở các loài thuộc chi Taxus, ginsenoside ở các loài thuộc chi
Panax… [163].
Nghệ đen còn gọi là nga truật thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) có nguồn
gốc từ Đông Bắc Ấn Độ, được trồng ở khắp khu vực Nam Á, Đông Nam Á,
Trung Quốc, Đài Loan, và Madagasca [9], [115]. Củ của cây nghệ đen có chứa
các hoạt chất sinh học chủ yếu là curcumin, terpenoid và tinh dầu. Ngoài ra nó
còn có tinh bột, chất dẻo và một số chất có vị đắng như tannin và flavonoid [82].
Các nghiên cứu cho thấy, curcumin có khả năng chống được sự phát sinh khối u;
một số dạng ung thư ở chuột như ung thư ruột kết, ung thư dạ dày, ung thư vú và
ung thư buồng trứng [55], [66], [152]; curcumin cũng có tác dụng chống đông
máu và hạ huyết áp; curcuminoid và sesquiterpene là những chất có khả năng ức
3
chế sự hình thành TNF-α của đại thực bào đã được hoạt hóa, do đó có tác dụng
chống viêm nhiễm [152]; curcumin còn là một chất chống oxy hóa có khả năng
bảo vệ tế bào. Nhiều công trình nghiên cứu cũng cho thấy, tinh dầu nghệ đen có
tác dụng kháng khuẩn và kháng đột biến rất cao [176]. Bên cạnh đó,
polysaccharide của nghệ đen ức chế hiệu quả sinh trưởng của các bướu thịt
(sarcoma 180) được cấy dưới da của chuột, ngăn cản đột biến nhiễm sắc thể, có
hoạt tính kích thích đại thực bào [75], [105], [169]. Trong tự nhiên, nghệ đen là
loài nhân giống bằng thân rễ, phải mất một thời gian dài để tạo củ nên hệ số
nhân kém; năng suất thu hoạch thường thấp, đặc biệt là phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện đất đai, khí hậu, mùa vụ, chi phí nhân công và vật tư sản xuất. Mặt
khác, nghệ đen trong tự nhiên còn dễ mắc các bệnh như thối củ và đốm lá [29].
Vì vậy, rất khó có đủ nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn định để sản xuất lượng
lớn các hợp chất có hoạt tính sinh học quý của cây nghệ đen sử dụng trong bào
chế dược phẩm.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
nuôi cấy tế bào cây nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) và khảo sát khả
năng tích lũy một số hợp chất có hoạt tính sinh học của chúng”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thiết lập các điều kiện và môi trường nuôi cấy thích hợp để
sản xuất nhanh sinh khối tế bào, đồng thời xác định được khả năng tích lũy và
hoạt tính sinh học một số hợp chất trong tế bào nghệ đen nuôi cấy huyền phù
trong hệ lên men 10 L.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới, có
tính hệ thống về nuôi cấy in vitro tế bào cây nghệ đen và sự tích lũy một số hợp
chất có hoạt tính sinh học của chúng; đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo hữu
4
ích trong nghiên cứu, giảng dạy về nuôi cấy tế bào và sản xuất các hoạt chất sinh
học có giá trị cao từ nuôi cấy tế bào thực vật.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án là cơ sở khoa học để phát triển hệ thống nuôi cấy
huyền phù tế bào cây nghệ đen ở qui mô lớn nhằm sản xuất nhanh sinh khối,
cung cấp nguồn nguyên liệu liên tục và ổn định để thu hồi các hợp chất có giá trị
cao dùng làm thuốc, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã tạo ra dòng tế bào callus (rắn và rời rạc) từ bẹ lá của cây nghệ đen in
vitro thích hợp để nuôi cấy huyền phù, đồng thời xác định một cách có hệ thống
các điều kiện và môi trường nuôi cấy thích hợp cho sự sinh trưởng nhanh và ổn
định của tế bào nghệ đen nuôi cấy trong bình tam giác 250 ml và trong hệ lên
men 10 L.
- Đã khảo sát sự tích lũy các chất có hoạt tính sinh học như: tinh dầu,
curcumin, sesqu