Mục tiêu của nghiên cứu là xác định hiện trạng chất lượng nước, đặc điểm môi trường sống và tính đa dạng thành phần ĐVKXSCL nhằm phát triển phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên sông Hậu. Nghiên cứu được thực hiện qua việc thu mẫu vào 4 thời điểm trong năm bao gồm mùa mưa (tháng 6/2013 và tháng 9/2013) và mùa khô (tháng 12/2013 và 3/2014) tại 14 điểm trên sông chính (đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn) và 22 điểm trên sông nhánh, nơi chịu tác động bởi các hoạt động sản xuất nông nghiệp (nhóm TV1), nuôi trồng thủy sản-gián tiếp (nhóm TV2), nuôi trồng thủy sản-trực tiếp (nhóm TV3) và sinh hoạt của dân cư (nhóm TV4). Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm các thông số chất lượng nước và thành phần ĐVKXSCL. Chất lượng nước được đánh giá qua phân tích PCA và chỉ số WQI. Thành phần ĐVKXSCL được phân tích theo các chỉ số sinh học như chỉ số đa dạng Shannon-Weaver, Margalef và Shimpson và xây dựng hệ thống tính điểm trên cơ sở hệ thống BMWPVIET. Kết quả cho thấy ở hầu hết các vị trí thu mẫu độ đục và TSS vào mùa mưa cao hơn mùa khô; hàm lượng DO giữa các khu vực biến động lớn (1,76-7,96 mg/L); hàm lượng các chất dinh dưỡng (TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) và vật chất hữu cơ (COD và TOM ) vào mùa khô cao hơn mùa mưa. Kết quả phân tích PCA cho thấy có qui luật biến động chung của một số thông số chất lượng nước ở khu vực nghiên cứu. Hàm lượng vật chất lơ lửng đạt giá trị cao vào mùa mưa, trong khi hàm lượng dinh dưỡng và vật chất hữu cơ có giá trị cao nhất vào mùa khô. Chỉ số WQI biến động tương đối lớn giữa các vị trí thu mẫu và dao động từ 17,3-61,4 tương ứng với chất lượng nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Nhìn chung, chất lượng nước trên sông Hậu khá giàu dinh dưỡng, đặc biệt ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp
198 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên tuyến sông Hậu sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC
SINH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU SỬ DỤNG
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CẦN THƠ - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC
SINH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC TRÊN TUYẾN SÔNG HẬU SỬ DỤNG
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN
CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
MÃ SỐ: 62 62 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THUỶ SẢN
CẦN THƠ – 2017
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cám ơn PGs. Ts. Vũ Ngọc Út đã tận tình hướng dẫn,
đóng góp ý kiến nhằm đưa ra các phương hướng để phân tích số liệu, thảo
luận kết quả và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Tác giả
xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến PGs. Ts. Trương Quốc Phú đã góp ý và cung
cấp các tài liệu tham khảo bổ ích để giúp tôi tìm ra những hướng đi đúng đắn
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tác giả cũng mong
muốn gởi lời tri ân đến Cô Dương Thị Hoàng Oanh đã thường xuyên giúp đỡ,
động viên và đóng góp ý kiến quí báu để tôi vượt qua những khó khăn trong
thời gian thực hiện đề tài. Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cám ơn đến tập
thể cán bộ Bộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Trường Đại học
Cần Thơ đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đầy đủ các trang thiết bị thu mẫu
và phân tích mẫu cũng như sắp xếp các công việc chuyên môn phù hợp để tôi
có đủ thời gian hoàn thành luận án đúng hạn. Xin gởi lời cám ơn chân thành
đến các em sinh viên thuộc các lớp Nuôi trồng thủy sản K36, lớp liên thông
nuôi trồng thủy sản K37, lớp cao học K19 đã không ngại khó khăn dù trời
nắng như đổ lửa cũng như những lúc mưa dầm, đôi khi trời trở rét vẫn cùng tôi
tham gia các đợt thu thập mẫu và phân tích mẫu nhằm ghi nhận được các kết
quả nghiên cứu một cách tốt nhất.
Cuối cùng là lời cám ơn đến tất cả các thành viên trong gia đình đã động
viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành chương trình học
nghiên cứu sinh.
Xin cám ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên
ii
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định hiện trạng chất lượng nước, đặc
điểm môi trường sống và tính đa dạng thành phần ĐVKXSCL nhằm phát triển
phương pháp quan trắc sinh học trong đánh giá chất lượng nước trên sông
Hậu. Nghiên cứu được thực hiện qua việc thu mẫu vào 4 thời điểm trong năm
bao gồm mùa mưa (tháng 6/2013 và tháng 9/2013) và mùa khô (tháng 12/2013
và 3/2014) tại 14 điểm trên sông chính (đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn)
và 22 điểm trên sông nhánh, nơi chịu tác động bởi các hoạt động sản xuất
nông nghiệp (nhóm TV1), nuôi trồng thủy sản-gián tiếp (nhóm TV2), nuôi
trồng thủy sản-trực tiếp (nhóm TV3) và sinh hoạt của dân cư (nhóm TV4).
Các chỉ tiêu thu mẫu bao gồm các thông số chất lượng nước và thành phần
ĐVKXSCL. Chất lượng nước được đánh giá qua phân tích PCA và chỉ số
WQI. Thành phần ĐVKXSCL được phân tích theo các chỉ số sinh học như chỉ
số đa dạng Shannon-Weaver, Margalef và Shimpson và xây dựng hệ thống
tính điểm trên cơ sở hệ thống BMWPVIET. Kết quả cho thấy ở hầu hết các vị trí
thu mẫu độ đục và TSS vào mùa mưa cao hơn mùa khô; hàm lượng DO giữa
các khu vực biến động lớn (1,76-7,96 mg/L); hàm lượng các chất dinh dưỡng
(TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) và vật chất hữu cơ (COD và TOM ) vào mùa
khô cao hơn mùa mưa. Kết quả phân tích PCA cho thấy có qui luật biến động
chung của một số thông số chất lượng nước ở khu vực nghiên cứu. Hàm lượng
vật chất lơ lửng đạt giá trị cao vào mùa mưa, trong khi hàm lượng dinh dưỡng
và vật chất hữu cơ có giá trị cao nhất vào mùa khô. Chỉ số WQI biến động
tương đối lớn giữa các vị trí thu mẫu và dao động từ 17,3-61,4 tương ứng với
chất lượng nước từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Nhìn chung, chất lượng
nước trên sông Hậu khá giàu dinh dưỡng, đặc biệt ở các khu vực bị ảnh hưởng
bởi hoạt động nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp.
Tổng cộng có 95 loài động vật đáy được phát hiện thuộc 7 nhóm, trong
đó Gastropoda có thành phần loài phong phú nhất với 42 loài (45%), kế đến là
Bivalvia có 25 loài (26%), các nhóm còn lại có số loài thấp hơn và biến động
từ 1-9 loài (1-9%). Có sự tương đồng rất cao (chỉ số tương đồng từ 0,81-0,89)
về thành phần loài động vật đáy giữa sông chính và sông nhánh thuộc tuyến
sông Hậu. Trên sông chính, vùng đầu nguồn (61 loài) và giữa nguồn (58 loài)
có thành phần loài phong phú hơn so với vùng cuối nguồn (44 loài). Mật độ
động vật đáy trung bình trên sông chính có xu hướng giảm dần từ vùng đầu
nguồn (1.312±905 ct/m2), giữa nguồn (629±668 ct/m2) đến cuối nguồn
(327±372 ct/m2). Trên sông nhánh, nhóm TV1 và nhóm TV4 có tổng số loài
động vật đáy cao hơn các nhóm thủy vực khác. Ngược lại, nhóm TV3 đạt mật
độ cao nhất qua các đợt khảo sát. Tổng số loài động vật đáy ghi nhận được tại
iii
các nhóm TV1, TV2, TV3 và TV4 lần lượt là 58 loài, 46 loài, 46 loài và 80
loài. Hầu hết các nhóm thủy vực đều có số loài động vật đáy tăng cao nhất vào
đợt 4. Kết quả phân tích PCA cho thấy mật độ của Oligochaeta, Malacostraca
và Insecta vào mùa khô cao hơn mùa mưa thể hiện mức độ ô nhiễm hữu cơ
tăng lên trong mùa khô. Polychaeta và Hirudinea có xu hướng đạt mật độ cao
vào đợt 2, đợt 3 và thấp vào đợt 1, đợt 4. Ngược lại, Gastropoda có qui luật
biến động đạt mật độ cao vào đợt 1 và đợt 4 và đạt mật độ thấp vào đợt 2 và
đợt 3. Trong khi đó Bivalvia xuất hiện thường xuyên tại các vị trí thu mẫu
nhưng sự biến động mật độ của chúng không theo qui luật nhất định. Các chỉ
số đa dạng Shannon-Weaver và Margalef ở sông chính luôn thấp hơn sông
nhánh qua các giai đoạn khảo sát cho thấy sông nhánh có thành phần loài đa
dạng hơn sông chính, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa (p>0,05).
Nghiên cứu đã phát hiện 66 họ ĐVKXSCL ở khu vực khảo sát, trong đó
có 42 họ có trong hệ thống điểm BMWPVIET và 24 họ không có trong
BMWPVIET. Dựa trên đặc tính phân bố, điều kiện môi trường sống và giá trị
chịu đựng ô nhiễm của các họ ĐVKXSCL đã được thiết lập, nghiên cứu đã bổ
sung được 24 họ phân bố ở khu vực sông Hậu vào hệ thống điểm BMWPVIET
ứng dụng cho lưu vực sông Hậu. Như vậy, việc đánh giá chất lượng nước bằng
phương pháp sinh học sử dụng chỉ số ASPT có sự tương đồng cao hơn (89%)
chỉ số ưu thế Berger-Parker (69%) và chỉ số đa dạng Shannon-Weaver (79%)
khi so sánh với phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp lý,
hóa học.
Từ khóa: Chất lượng nước, ĐVKXSCL, mật độ, các chỉ số đa dạng,
BMWPVIET, ASPT
iv
ABSTRACT
This study aimed to determine the current status of water quality, habitat
characteristics and biodiversity of the macroinvertebrates in order to develop a
biological monitoring methodology for water quality assessment in the Hau
River. The study was implemented by sampling water quality parameters and
macroinvertebrates. Sampling was conducted 4 times in the rainy season
(June, 2013 and September, 2013) and dry season (December, 2013 and May,
2014) at 14 sites on the mainstream (upstream, middle stream and dowstream)
and at 22 sites on the tributaries (sites impacted by agriculture activities
(system 1), by indirect aquaculture (system 2), direct aquaculture (system 3)
and human activities (system 4). Water quality was assessed based on PCA
analysis and water quality index (WQI). The macroinvertebrates composition
was analyzed using diversity indices such as Shannon-Weaver, Margalef and
Simpson. The results showed that turbidity and TSS concentration in the rainy
season was higher than that in the dry season in most sampling locations; DO
concentration was highly variable, ranging from 1.76-7.96 mg.L-1; the
concentrations of nutrients (TAN, N-NO3-, TN, P-PO43-, TP) and organic
matter (COD, TOM) in the dry season were higher than those in the rainy
season. The results of PCA analysis showed that there was a common trend of
variation in water quality in the study area. TSS reached a peak in the rainy
season, while nutrient and organic matter contents were highest in the dry
season. WQI varied significantly among sampling locations ranging from
17.3 to 61.4 which indicated the water quality was lighly polluted to heavily
polluted, respectively. In general, water quality on the Hau River is reletaively
eutrophic, especially in the areas affected by aquaculture and agriculture
activities.
A total of 95 species of macroinvertebrates were found in the study area
belonging to seven groups, in which Gastropoda was the most abundant with
42 species (45%), followed by Bivalvia with 25 species (26%). The other
groups contained lower number of species, from 1-9 (1-9%). There was a high
similarity (similarity index from 0.81 to 0.89) on macroinvertebrates
composition between the mainstream and tributaries of the Hau River. On
mainstream, the upstream (61 species) and midstream (58 species) of Hau
River had more abundant species composition than that of the downstream (44
species). Mean densities of benthic macroinvertebrates in the mainstream
tended to decrease gradually from the upstream (1,312±905 inds/m2),
midstream (629±668 inds/m2) to downstream (327±372 inds/m2). On
tributaries, species number in system 1 and 4 were higher than that of other
v
systems. In contrast, group 3 reached the highest density through surveys. The
total benthic species found in system 1, 2, 3 and 4 was 58 species, 46 species,
46 and 80 species, respectively. Most of these systems had highest species
number in period 4. The PCA analytical results showed that the density of
Oligochaeta, Malacostraca and Insecta in the dry season were higher than that
in the wet season indicating organic pollution levels increasing in the dry
season. Polychaeta and Hirudinea tended to achieve higher density in the
period 2, and 3 and lower in period 1 and 4. However, Gastropoda tended to
reach high densities in period 1, 4 and low densities in period2 and 3.
Meanwhile, Bivalvia appeared regularly at most of sampling sites but their
distribution was irregular in the study area. Shannon-Weaver and Margalef
indices in the mainstream were always lower than those in the tributaries
indicating more diverse species number in the tributaries than in the main
river, however, the differences were not significant (p>0.05).
There were 66 families of macroinvertebrates recorded in this study, of
which 42 families are listed in the BMWPVIET system and the rest 24 families
are not in the list of the BMWPVIET system. Based on distribution
characteristics, habitats and taxa tolerance values, 24 families of the found
macroinvertebrates distributing in Hau River have been supplemented and
adjusted into the BMWPVIET system which can be applied specifically to
conditions of the Hau river basin. Assessment of water quality by biological
method using ASPT index (89%) had higher similarity than Berger-Parker
dominance (69%) and Shannon-Weaver diversity indices (79%) comparing
with physical chemistry method.
Keywords: Water quality, Macroinvertebrates, density, diversity indices,
BMWPVIET, ASPT
vi
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Phát triển phương pháp quan
trắc sinh học trên sông Hậu sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn” là
công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu, kết quả được trình
bày trong luận án này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Kim Liên
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... I
TÓM TẮT ......................................................................................................... II
ABSTRACT ..................................................................................................... IV
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ VI
MỤC LỤC ..................................................................................................... VII
DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................... XI
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................... XIV
BẢNG VIẾT TẮT ........................................................................................ XVI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3
1.6 Điểm mới của luận án .............................................................................. 3
1.7 Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................... 5
2.1 Quan trắc sinh học ................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm về quan trắc sinh học ............................................................ 5
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quan trắc sinh học trong đánh giá ô nhiễm ........... 5
2.1.3 Cơ sở khoa học của phương pháp quan trắc sinh học ........................... 5
2.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan trắc sinh học ............. 6
2.1.4.1 Ưu điểm .......................................................................................... 6
2.1.4.2 Nhược điểm ................................................................................... 6
2.2 Lịch sử nghiên cứu phương pháp quan trắc sinh học sử dụng
ĐVKXSCL ...................................................................................................... 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 7
2.2.1.1 Miền Bắc ........................................................................................ 8
2.2.1.2 Miền Trung .................................................................................... 9
2.2.1.3 Miền Nam .................................................................................... 11
2.3 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ..................................................... 13
2.3.1. Châu Âu .............................................................................................. 14
2.3.2 Khu vực Bắc Mỹ .................................................................................. 15
2.3.3. Một số quốc gia ở Châu Á .................................................................. 15
2.3.3.1 Ấn Độ .......................................................................................... 15
2.3.3.2 Thái Lan ...................................................................................... 16
2.3.3.3 Trung Quốc .................................................................................. 17
2.3.3.4. Malaysia...................................................................................... 17
2.4 Các phương pháp sử dụng trong quan trắc sinh học ......................... 18
2.4.1 Sự lựa chọn các nhóm sinh vật sử dụng trong quan trắc sinh học ....... 18
2.4.2 Việc lựa chọn các thông số hóa lý trong quan trắc sinh học ............... 19
2.4.3 Các phương pháp quan trắc sinh học ................................................... 19
2.4.3.1 Động vật không xương sống cỡ lớn (Macroinvertebrates) ......... 20
2.4.3.2 Vai trò của ĐVKXSCL trong quan trắc chất lượng nước ........... 24
viii
2.5 Đặc điểm phân bố và môi trường sống của động vật không xương sống
cỡ lớn ............................................................................................................. 25
2.5.1 Sự phân bố của động vật không xương sống cỡ lớn ............................ 25
2.5.2.1 Lưu tốc dòng chảy....................................................................... 28
2.5.2.2 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ..................................................... 28
2.5.2.3 Tiêu hao oxy hóa học (COD) ....................................................... 29
2.5.2.4 Hàm lượng nitrat (N-NO3-) và hàm lượng phosphat (P-PO43-) .. 29
2.5.2.5 Độ mặn ........................................................................................ 29
2.5.2.6 Tính chất nền đáy ........................................................................ 29
2.5.2.7 Khả năng chịu đựng được sự ô nhiễm đối với các loài động vật
không xương sống cỡ lớn khác nhau ....................................................... 31
2.5.3 Các nhóm động vật không xương sống cỡ lớn thường gặp ................. 32
2.5.3.1 Ngành giun đốt (Annelida) .......................................................... 32
(1) Lớp giun ít tơ (Oligochaeta) .......................................................... 32
(2) Lớp giun nhiều tơ (Polychaeta) ..................................................... 34
2.5.3.2 Ngành Động vật thân mềm (Mollusca) ....................................... 35
(1) Lớp chân bụng (Gastropoda) ......................................................... 36
(2) Lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia)............................................................ 37
2.5.3.3 Ngành phụ giáp xác (Crustacea) ................................................ 38
2.5.3.4 Côn trùng thủy sinh (Insecta) ..................................................... 39
(1) Bộ phù du (Ephemeroptera) ........................................................... 39
(2) Bộ chuồn chuồn (Odonata) ............................................................ 40
(3) Bộ cánh úp (Plecoptera) ................................................................ 41
(4) Bộ cánh nửa (Hemiptera) .............................................................. 41
(5) Bộ cánh lông (Trichoptera) ............................................................ 42
(6) Bộ cánh cứng (Coleoptera) ............................................................ 42
(7) Bộ hai cánh (Diptera) .................................................................... 43
2.6 Đa dạng thành phần động vật không xương sống cỡ lớn và ứng dụng
trong quan trắc sinh học ............................................................................. 44
2.6.1 Thành phần động vật không xương sống cỡ lớn ................................. 44
2.6.2 Ứng dụng động vật không xương sống trong đánh giá chất lượng nước
bằng phương pháp sinh học .......................................................................... 46
2.7 Các chỉ số ứng dụng trong quan trắc sinh học .................................... 49
2.7.1 Các chỉ số đa dạng ............................................................................... 49
2.9.1.1 Ưu điểm của các chỉ số đa dạng .................................................. 50
2.9.1.2. Nhược điểm của các chỉ số đa dạng ........................................... 51
2.7.2. Các chỉ số sinh học ............................................................................. 51
2.7.2.1. Chỉ số BMWP (Biological monitoring working party) và ASPT
(Average Score Per Taxon) ..................................................................... 51
2.7.2.2 Chỉ số ưu thế ......................................