Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu, phát
triển đồng bộ với quá trình này là sự xuất hiện nhiều đô thị mới, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở rộng để đáp ứng đƣợc nhu cầu
của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho các hạng mục trên không thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển, vì vậy, việc chuyển đất đang sử dụng vào các
mục đích nhƣ đất nông nghiệp, đất ở, đất chƣa sử dụng sang mục đích sử dụng
đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo
nên một áp lực ngày càng tăng, trong 10 năm qua, từ 2001-2010 đã có 725 nghìn ha
đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp nhƣ xây dựng đƣờng
giao thông, thủy lợi, khu đô thị, khu công nghiệp.; dự báo trong 10 năm tới (2011-
2020), diện tích đất chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 907 nghìn
ha. Trong tình trạng chuyển đổi đất đai mạnh nhƣ vậy, vấn đề phát triển bền vững
cần đặt ra thành một ƣu tiên hàng đầu, giải quyết quỹ đất cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đồng thời với giải quyết các vấn đề liên quan đến việc làm, thu
nhập, giảm khiếu kiện của ngƣời bị thu hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã hội.
Yêu cầu này đòi hỏi các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ cần đƣợc xem xét, hoàn thiện.
215 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀNỘI
ĐÀO TRUNG CHÍNH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỔI MỚI PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐÀO TRUNG CHÍNH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỔI MỚI PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 62 85 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TSKH. ĐẶNG HÙNG VÕ
2. PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khác quan và chƣa từng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Đào Trung Chính
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TSKH. Đặng Hùng Võ, PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hƣớng giúp tôi trƣởng thành
trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể các thầy, cô giáo
bộ môn Quản lý đất đai, khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo, Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án này.
Luận án này đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của Lãnh đạo, cán bộ, công chức
Ủy ban nhân dân các tỉnh, các Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, các hộ gia đình trên
địa bàn điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện, nghiên
cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ quý báu đó.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận đƣợc sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục Quản lý đất
đai đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin trân trong cám ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và ngƣời thân đã luôn kịp
thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận án
Đào Trung Chính
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình x
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5 Những đóng góp mới của luận án 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1 Khái quát về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 6
1.1.1 Một số khái niệm 6
1.1.2 Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ 13
1.2 Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 21
1.2.1 Vai trò của đất đai trong mô hình phát triển KTTT định hƣớng XHCN 21
1.2.2 Bản chất chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta 30
1.2.3 Chính sách phân phối địa tô trong quản lý đất đai theo cơ chế thị trƣờng 31
1.2.4 Quan hệ lợi ích kinh tế - xã hội giữa Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời sử
dụng đất trong việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 35
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 37
1.3.1 Kinh nghiệm về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của một số
quốc gia 37
1.3.2 Kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế 43
v
1.3.3 Khả năng áp dụng kinh nghiệm quốc tế để hoàn thiện pháp luật về thu
hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của Việt Nam 45
1.4 Tình hình nghiên cứu về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 47
1.4.1 Các công trình nghiên cứu của các tác giả, chuyên gia trong nƣớc 47
1.4.2 Các công trình nghiên cứu của các tác giả, chuyên gia nƣớc ngoài về
pháp luật thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 53
1.5 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện về thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 57
1.5.1 Xác định phạm vi áp dụng cơ chế Nhà nƣớc thu hồi đất 57
1.5.2 Cơ chế tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch (thu hồi đất theo quy hoạch) 58
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 60
2.1 Nội dung nghiên cứu 60
2.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 60
2.1.2 Đánh giá thực trạng về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 60
2.1.3 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy địnhvề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ 61
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 61
2.2.1 Phƣơng pháp tiếp cận đa chiều 61
2.2.2 Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống 62
2.2.3 Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, thông tin 62
2.2.4 Phƣơng pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin 63
2.2.5 Phƣơng pháp chuyên gia 63
2.2.6 Phƣơng pháp kế thừa và phát triển 64
2.2.7 Phƣơng pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT) 64
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65
3.1 Quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
tại Việt Nam 65
3.1.1 Về thu hồi đất 65
3.1.2 Về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 71
vi
3.1.3 Quy định pháp luật có liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ 79
3.1.4 Quy định cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của địa phƣơng 82
3.2 Đánh giá thực trạng thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 83
3.2.1 Biến động đất đai và tình hình thu hồi đất 83
3.2.2 Điều tra, đánh giá việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của
một số địa phƣơng thuộc địa bàn nghiên cứu 90
3.2.3 Nhận xét, đánh giá 111
3.3 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ 126
3.3.1 Những thách thức trong sử dụng đất 126
3.3.2 Quan điểm khoa học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 130
3.3.3 Phân tích các đề xuất đổi mới 141
3.3.4 Đề xuất tiếp tục đổi mới quy định về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ 145
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 148
1 Kết luận 148
2 Đề nghị 150
Danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án 151
Tài liệu tham khảo 152
Phụ lục 166
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên của chữ viết tắt
BĐS Bất động sản
CCN Cụm công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐH Hiện đại hóa
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KTTT Kinh tế thị trƣờng
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QH Quy hoạch
SDĐ Sử dụng đất
TĐC Tái định cƣ
TBCN Tƣ bản chủ nghĩa
TTBĐS Thị trƣờng bất động sản
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Biến động sử dụng diện tích đất giai đoạn 2000 – 2010 84
3.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 84
3.3 Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 86
3.4 Diện tích đất nông nghiệp thu hồi giai đoạn 2006 - 2010 87
3.5 Tổng hợp chung về các hộ gia đình đƣợc điều tra 91
3.6 Tổng hợp chung các doanh nghiệp đƣợc điều tra 92
3.7 Tổng hợp chung các cán bộ địa phƣơng đƣợc điều tra 92
3.8 Ý kiến các hộ dân về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 93
3.9 Ý kiến doanh nghiệp về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 94
3.10 Ý kiến của cán bộ địa phƣơng về phạm vi áp dụng cơ chế thu hồi đất 95
3.11 Ý kiến các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh về áp dụng cơ chế thu hồi đất 96
3.12 Tình hình chuyển đổi đất đai theo QHSDĐ giai đoạn 2001-2010 97
3.13 Ý kiến của các hộ dân về công bố công khai QHSDĐ 98
3.14 Tổng hợp kiến nghị của các hộ dân về đổi mới QHSDĐ 99
3.15 Đánh giá của ngƣời dân về trình tự, thủ tục thu hồi đất 100
3.16 Kiến nghị của doanh nghiệp về trình tự, thủ tục thu hồi đất 101
3.17 Tình hình thành lập các tổ chức phát triển quỹ đất trên cả nƣớc 102
3.18 Tổng hợp đề xuất mô hình tổ chức thực hiện thu hồi đất 103
3.19 Đánh giá của các hộ dân đối với các tổ chức thực hiện thu hồi 104
3.20 Tổng hợp mức độ quan trọng của các nguồn thu nhập trong các hộ gia đình 105
3.21 Hình thức sử dụng tiền bồi thƣờng của các hộ có đất bị thu hồi 106
3.22 Kiến nghị của hộ dân về giá đất bồi thƣờng 107
3.23 Tổng hợp ý kiến của 63 tỉnh, thành phố về giá đất 108
3.24 Kết quả tổng hợp tình hình đào tạo chuyển đổi nghề 109
3.25 Kiến nghị của hộ dân về hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất 110
3.26 Kiến nghị của hộ dân về tái định cƣ 111
ix
3.27 Nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến
năm 2020 127
3.28 Diện tích, cơ cấu các loại đất đến năm 2020 128
3.29 Phân tích về cơ chế thu hồi đất 142
3.30 Phân tích về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ 144
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2010 25
1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động từ năm 2000 đến năm 2010 26
1.3 So sánh chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế với tăng chỉ tiêu sử dụng đất 28
3.1 Quy trình thu hồi đất 70
3.2 Tình hình thu hồi đất để phát triển công nghiệp dịch vụ, đô thị, hạ tầng 88
3.3 Mức độ quan trọng đối với hỗ trợ về các thủ tục hành chính 101
3.4 Ý kiến của các doanh nghiệp về tổ chức thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 104
3.5 Cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 126
3.6 Minh họa pháp luật về thu hồi, bồi thƣờng đất đai 134
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực hiện
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu, phát
triển đồng bộ với quá trình này là sự xuất hiện nhiều đô thị mới, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở rộng để đáp ứng đƣợc nhu cầu
của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho các hạng mục trên không thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển, vì vậy, việc chuyển đất đang sử dụng vào các
mục đích nhƣ đất nông nghiệp, đất ở, đất chƣa sử dụng sang mục đích sử dụng
đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai đang tạo
nên một áp lực ngày càng tăng, trong 10 năm qua, từ 2001-2010 đã có 725 nghìn ha
đất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp nhƣ xây dựng đƣờng
giao thông, thủy lợi, khu đô thị, khu công nghiệp...; dự báo trong 10 năm tới (2011-
2020), diện tích đất chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sẽ là 907 nghìn
ha. Trong tình trạng chuyển đổi đất đai mạnh nhƣ vậy, vấn đề phát triển bền vững
cần đặt ra thành một ƣu tiên hàng đầu, giải quyết quỹ đất cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đồng thời với giải quyết các vấn đề liên quan đến việc làm, thu
nhập, giảm khiếu kiện của ngƣời bị thu hồi đất, giữ ổn định và công bằng xã hội.
Yêu cầu này đòi hỏi các cơ chế, chính sách về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ cần đƣợc xem xét, hoàn thiện.
Trong kinh tế chính trị học, đất đai đƣợc đánh giá là một nguồn lực quan trọng
để tìm kiếm sự giầu có cho một dân tộc, một quốc gia. Năm 1776, A-đam Sờ-mít
(1723-1790) nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái kinh tế học cổ điển đã đƣa ra quan
điểm về đất đai nhƣ nguồn gốc của sự giầu có cho một dân tộc (Eamonn Butler,
2010). Địa tô hay lợi nhuận thu đƣợc từ đất đai đã đƣợc hình thành nhƣ một lý
thuyết kinh tế chính trị học về đất đai. Chính vì vậy thu hồi diện tích đất mà ngƣời
sử dụng đang coi nó nhƣ một tƣ liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho bản
thân họ và gia đình thì điều đơn giản là phải bồi thƣờng (đền bù) tƣơng đƣơng hoặc
hơn những thiệt hại đã gây ra cho họ. Hay nói một cách khác trả lại cho họ phần của
2
cải vật chất thu đƣợc chính từ khả năng sinh lời của mảnh đất mang lại.
Quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Việt Nam
cũng dựa trên lý luận về giá trị đất đai của học thuyết kinh tế chính trị học đó và
từng bƣớc đƣợc điều chỉnh cho phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng và đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, hội nhập quốc tế.
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 đều quy định chỉ có một hình
thức Nhà nƣớc thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tƣ và nhà
đầu tƣ phải thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Luật Đất đai năm 2003 đã hạn chế chỉ một số trƣờng hợp đƣợc thực hiện cơ
chế Nhà nƣớc thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tƣ và việc
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ do Nhà nƣớc thực hiện (biện pháp hành chính để có
đất thực hiện dự án). Các trƣờng hợp khác, để tiếp cận quỹ đất, nhà đầu tƣ phải
thƣơng thảo trực tiếp với ngƣời đang sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển
nhƣợng, thuê hoặc nhận góp vốn (biện pháp dân sự để có đất thực hiện dự án).
Trong thực tế triển khai, cả hai biện pháp nêu trên đều có những bất cập gây
khó khăn cả cho cơ quan nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời đang sử dụng đất. Trong
biện pháp dân sự, nhà đầu tƣ khó tìm đƣợc sự đồng thuận của tất cả mọi ngƣời đang
sử dụng đất, một số ngƣời đang sử dụng đất không muốn hợp tác với nhà đầu tƣ,
nâng giá đất lên quá cao, từ đó, dẫn đến tình trạng dự án bị giẫm chân tại chỗ,
không triển khai đƣợc, phá vỡ quy hoạch. Trong biện pháp hành chính, cơ quan nhà
nƣớc phải chi phí lớn về kinh phí, nhân lực để giải quyết, nhà đầu tƣ chịu áp lực của
bộ máy hành chính và cũng chịu áp lực của ngƣời bị thu hồi đất, ngƣời đang sử
dụng đất luôn không thỏa mãn với mức bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ do Nhà nƣớc
giải quyết. Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nƣớc thu hồi đất
của ngƣời đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tƣ vẫn đang gây nhiều bức
xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của ngƣời bị thu hồi đất trong
việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều
kiện, đơn giá thực hiện bồi thƣờng, các khoản hỗ trợ về đất đai và tài sản nhằm giải
3
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời bị thu hồi đất và của nhà đầu tƣ. Việc
bồi thƣờng một giá trị lớn hơn giá trị mà ngƣời sử dụng đất nhận đƣợc từ đất có thể
đƣợc coi là đã phù hợp. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế chính trị học về đất đai, do
đất đai có những đặc trƣng riêng và một trong những đặc trƣng đó chính là sự ngày
càng khan hiếm, điều này tƣơng ứng với giá đất luôn luôn có xu hƣớng tăng ngay cả
khi nó không đƣợc sử dụng, vì vậy ngƣời sử dụng đất luôn có xu hƣớng yêu cầu giá
bồi thƣờng về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế.
Các quốc gia khác, các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ WB, ADB cũng có các
kinh nghiệm trong việc thu hồi/chuyển đổi đất đai, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ,
nhƣng do có sự khác biệt về chế độ chính trị, tính chất sở hữu, phƣơng thức sử dụng
đất, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội... mà các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ tái
định cƣ của họ cũng có những điểm khác biệt.
Xuất phát từ thực tế trên, cơ chế Nhà nƣớc thu hồi đất và thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cần đƣợc nghiên cứu để đổi mới hơn nữa, tạo hiệu quả
cao về cả kinh tế lẫn xã hội trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc. Từ nhu cầu này, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư" nhằm
góp phần hoàn thiện pháp luật về đất đai trong việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
- Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
- Đề xuất đổi mới, hoàn thiện quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng,
hỗ trợ, tái định cƣ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Về khoa học
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của các quy định pháp luật đất đai về thu
hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo hƣớng đổi mới cho phù hợp hơn
với mô hình KTTT định hƣớng XHCN, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh toàn diện
4
công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc, góp phần đổi mới hệ thống pháp luật đất đai với
tầm nhìn dài hạn.
3.2. Về thực tiễn
- Góp phần làm rõ những bất cập từ góc nhìn thực tiễn đối với các quy định
về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong Luật Đất đai năm 2003, các văn
bản hƣớng dẫn thi hành Luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai.
- Đáp ứng yêu cầu giải quyết những vấn đề còn nhiều vƣớng mắc, bất cập
trong việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ nhằm làm giảm tình trạng
khiếu kiện của ngƣời dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai và cơ chế thực hiện việc chuyển đổi đất đai sang sử dụng cho các
dự án đầu tƣ phát triển kinh tế.
- Quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: địa bàn cả nƣớc và có tập trung vào các địa
phƣơng có nhiều kinh nghiệm giải quyết vấn đề thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ nhƣ Hà Nội, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dƣơng, Long An.
- Phạm vi thời gian:
+ Quy định pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo Luật
Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 (từ khi Nhà nƣớc
ta ban hành Luật Đất đai).
+ Thực trạng triển khai thi hành pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ theo Luật Đất đai năm 2003 (từ ngày 01/7/2004 khi Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành).
5. Những đóng góp mới của luận án
Trong những năm qua, mỗi khi cần xây dựng, sửa đổi Luật Đất đai, các vấn
đề đƣa ra sửa đổi đều chỉ dựa trên các quan điểm chỉ đạo mang tính khắc phục các
5
nhƣợc điểm trong thực tế triển khai của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, lý luận về
đất đai khá phức tạp, sở hữu toàn dân về đất đai ở nƣớc ta trên thực tế không còn
nguyên nghĩa khi Nhà nƣớc đã chia sẻ cả 3 quyền năng chiếm hữu, định đoạt, sử
dụng - hƣởng lợi cho những ngƣời sử dụng đất. Nhƣ vậy, việc Nhà nƣớc thu hồi và
thực hiện bồi thƣờng cũng chỉ đúng với khía cạnh đất đai là tài sản của ngƣời sử
dụng đất, mà không phù hợp với khía cạnh đất đai là tƣ liệu sản xuất mang lại sinh
kế cho ngƣời sử dụng đất, là tài nguyên quý giá của đất nƣớc. Việc đƣa ra một hệ
thống lý luận về Nhà nƣớc thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trên cơ sở
sở hữu toàn dân về đất đai trong mô hình KTTT định hƣớng XHCN chƣa đƣợc
nghiên cứu toàn diện trong một đề tài khoa học nào và đây chính là mục tiêu nghiên
cứu của Luận án này. Những đóng góp mới của Luận án tập trung vào cả lý luận và
thực tiễn của vấn đề:
-Từ tổng kết thực tiễn, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất trong mô hình KTTT định hƣớng XHCN.
- Đề xuất đổi mới công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ từ quan
điểm chỉ đạo, quy định pháp luật cho đến khâu tổ chức thực hiện trên cơ sở nhận
thức đúng về vai trò của đất đai là tài nguyên có hạn, là tài sản, là tƣ liệu sản xuất.
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đƣa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị ngƣời khác
lấy. Đối với đất đai, do quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân, do Nhà nƣớc là đại
diện, vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân
về đất đai. Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất của ngƣời sử dụng