Một số phương pháp điều khiển tối ưu đã được nghiên cứu và áp dụng cho xe
như điều khiển dự báo (MPC), điều khiển LQR [36] và điều khiển H∞. Trong công
trình [37], một bộ điều khiển dự báo dựa trên bộ quan sát trạng thái kết hợp với
điều khiển thích nghi đã được thiết kế để đảm bảo xe bám theo quỹ đạo mong muốn
và giữ thăng bằng. Một bộ điều khiển dự báo giải quyết bài toán điều khiển bám
với các ràng buộc vật lý đã được nghiên cứu trong [38]. Một bộ điều khiển LQR dựa
trên mô hình phi tuyến phụ thuộc trạng thái [39] đã được thiết kế. Bộ điều khiển
này bền vững với nhiễu ngoài tác động nhưng không giải quyết tính bất định mô
hình.
Một bộ điều khiển tối ưu H∞ [40] đã được đề xuất sử dụng mô hình tuyến tính
xấp xỉ xung quanh điểm làm việc. Mô hình của xe được tuyến tính hóa xung quanh
điểm làm việc sử dụng khai triển Taylor. Mô hình tuyến tính hóa này có thành phần
nhiễu đầu vào gồm sai số do tuyến tính hóa và bất định tham số, nhưng nó không
có nhiễu ngoài tác động vào. Để tính toán tham số của bộ điều khiển, trong mỗi chu
kỳ lấy mẫu, các ma trận của mô hình tuyến tính phải được tính lại và đồng thời
giải phương trình đại số Riccati trực tuyến. Do đó khối lượng tính toán cho bộ điều
khiển sẽ nhiều.
Một số phương pháp điều khiển phi tuyến như dựa trên phương pháp Lyapunov,
điều khiển cuốn chiếu và điều khiển trượt cũng đã được nghiên cứu và áp dụng
cho xe hai bánh tự cân bằng. Một bộ điều khiển phi tuyến dựa trên phương pháp
Lyapunov, sử dụng phép chuyển trạng thái được đề xuất trong [41].
Đã có rất nhiều bộ điều khiển phi tuyến khác cũng đã được thiết kế cho xe như:
điều khiển cuốn chiếu kết hợp với điều khiển trượt [42]. Trong [43], một bộ điều
khiển trượt đã được thiết kế chỉ để điều khiển các chuyển động thăng bằng và vị
trí. Các bộ điều khiển cuốn chiếu thích nghi đã được áp dụng trong các nghiên cứu
[44, 45]. Bộ điều khiển trượt để bù ma sát được đề xuất trong [46]. Một bộ điều
khiển thích nghi bền vững được đề xuất trong [47]. Trong [48], điều khiển trượt
thích nghi kết hợp với điều khiển mờ trực tiếp đã được thiết kế để giữ thăng bằng
và bám quỹ đạo cho xe, tuy nhiên nhiễu đầu vào không được xem xét. Ngoài ra,
một bộ điều khiển dựa trên động học không đã được đề xuất trong [49]. Trong công
trình [50], bộ điều khiển mặt trượt động dựa trên một bộ quan sát nhiễu phi tuyến
đã được thiết kế, trong đó bộ quan sát có một phương trình vi phân phức tạp cần
giải và bộ điều khiển cũng phức tạp do phải sử dụng phép biến đổi hệ trục tọa độ,
kỹ thuật mặt trượt động và các bộ lọc. Bộ điều khiển này chỉ có thể ổn định các
góc nghiêng và góc hướng của xe. Một bộ điều khiển trượt khác [51] kết hợp với
bộ quan sát nhiễu phi tuyến cũng đã được nghiên cứu và đề xuất. Một bộ quan sát
trạng thái kết hợp với thuật toán siêu xoắn đã được nghiên cứu trong [52].
92 trang |
Chia sẻ: Tuệ An 21 | Ngày: 08/11/2024 | Lượt xem: 58 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ứng dụng điều khiển học tăng cường cho xe hai bánh tự cân bằng có mô hình bất định không dừng và nhiễu cơ cấu chấp hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN GIA KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN HỌC TĂNG
CƯỜNG CHO XE HAI BÁNH TỰ CÂN BẰNG CÓ MÔ
HÌNH BẤT ĐỊNH KHÔNG DỪNG VÀ NHIỄU CƠ CẤU
CHẤP HÀNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Hà Nội - 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN GIA KHÁNH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU KHIỂN HỌC TĂNG
CƯỜNG CHO XE HAI BÁNH TỰ CÂN BẰNG CÓ MÔ
HÌNH BẤT ĐỊNH KHÔNG DỪNG VÀ NHIỄU CƠ CẤU
CHẤP HÀNH
Ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số: 9520216
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam
2. GS.TS. Nguyễn Doãn Phước
Hà Nội - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của giảng viên hướng dẫn và các nhà khoa học. Tài liệu tham khảo trong luận
án được trích dẫn đầy đủ. Các kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và chưa
từng được các tác giả khác công bố.
Hà Nội, ngày... tháng... năm 2024
Tập thể hướng dẫn Tác giả luận án
PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam GS.TS. Nguyễn Doãn Phước Trần Gia Khánh
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được sự
định hướng, giúp đỡ và các ý kiến đóng góp về mặt chuyên môn của tập thể các
thầy hướng dẫn, các nhà khoa học và các đồng nghiệp. Nghiên cứu sinh xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc.
Trước hết, nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hoài Nam và GS.TS Nguyễn Doãn Phước đã tận tình hướng dẫn, định
hướng, giúp đỡ và động viên nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn tới tập thể giảng viên của Bộ môn Điều
khiển tự động nay là Khoa Tự động hóa đã tạo cho tôi môi trường làm việc chuyên
nghiệp, năng động và có những ý kiến góp ý chân thành, sâu sắc trong suốt quá
trình nghiên cứu, xây dựng thực nghiệm cũng như từng bước thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh cũng xin chân thành cảm ơn Ban đào tạo, Trường Điện - Điện
tử, Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về nhiều mặt để
nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Nam Định, các bạn đồng nghiệp của tôi tại Khoa Điện - Điện tử nơi tôi công tác
đã luôn quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình thân yêu của tôi đã
luôn chia sẻ, ủng hộ, động viên và giúp đỡ để tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn
thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Trần Gia Khánh
2
Mục lục
Lời cam đoan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Danh mục ký hiệu viết tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1 Tổng quan 11
1.1 Hệ thiếu cơ cấu chấp hành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.2 Các dạng xe hai bánh tự cân bằng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.3 Tổng quan các phương pháp điều khiển . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
1.4 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
2 Xây dựng mô hình tuyến tính tương đương cho xe hai bánh. 19
2.1 Mô hình toán của xe hai bánh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
2.2 Mô hình tuyến tính tương đương với nhiễu đầu vào và bất định mô
hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.3 Điều khiển tối ưu dựa trên quy hoạch động thích nghi . . . . . . . . . 29
2.4 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
3 Xây dựng bộ điều khiển thích nghi bền vững 34
3.1 Thiết kế bộ điều khiển thích nghi bền vững với bộ ước lượng nhiễu . 34
3.1.1 Thiết kế bộ quan sát nhiễu tổng . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
3.1.2 Phân tích tính ổn định của hệ kín . . . . . . . . . . . . . . . . 36
3.1.3 Thiết kế bộ điều khiển bám thích nghi bền vững cho xe . . . . 37
3.2 Thiết kế bộ điều khiển thích nghi bền vững dựa trên quy hoạch động
xấp xỉ tuyến tính và bộ ước lượng nhiễu . . . . . . . . . . . . . . . . 39
3.3 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
4 Kiểm chứng kết quả bằng mô phỏng và thực nghiệm 45
4.1 Kết quả mô phỏng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
4.1.1 Phương pháp điều khiển đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . 45
4.1.2 Điều khiển tối ưu dựa trên phương pháp quy hoạch động xấp xỉ 53
4.1.3 Điều khiển thích nghi bền vững dựa trên phương pháp quy
hoạch động xấp xỉ tuyến tính và bộ ước lượng . . . . . . . . . 55
4.2 Kết quả thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
4.2.1 Mô hình xe trong phòng thí nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . 58
4.2.2 Thiết kế bộ điều khiển dòng cho động cơ . . . . . . . . . . . . 60
4.2.3 Kết quả thực nghiệm với bộ điều khiển LQR. . . . . . . . . . 62
4.2.4 Kết quả thực nghiệm điều khiển LQR kết hợp với bộ quan
sát nhiễu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
4.3 Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
Danh mục các công trình đã công bố của luận án . . . . . . . . . . 69
3
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Phục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
Các phần tử của ma trận A2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
Các phần tử của ma trận B2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 80
Code chương trình điều khiển: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
4
Danh sách hình vẽ
1.1 Xe hai bánh tự cân bằng truyền thống [19]. . . . . . . . . . . . . . . 13
1.2 Mô hình xe hai bánh có đầu vào xen kênh [22]. . . . . . . . . . . . . . 14
1.3 Mô hình xe hai bánh có bánh phản ứng [23]. . . . . . . . . . . . . . . 15
2.1 Sơ đồ xe hai bánh tự cân bằng [25]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
4.1 Nhiễu đầu vào thứ nhất và ước lượng nhiễu trong khoảng thời gian
ngắn ban đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
4.2 Nhiễu đầu vào thứ nhất và ước lượng nhiễu. . . . . . . . . . . . . . . 48
4.3 Nhiễu đầu vào thứ hai và ước lượng nhiễu trong khoảng thời gian
ngắn ban đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
4.4 Nhiễu đầu vào thứ hai và ước lượng nhiễu. . . . . . . . . . . . . . . . 49
4.5 Vị trí của xe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
4.6 Góc nghiêng của thân xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
4.7 Góc hướng của xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
4.8 So sánh x, x˙, θ và θ˙ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
4.9 Tín hiệu diều khiển, so sánh quỹ đạo, ψ và ψ˙. . . . . . . . . . . . . . 52
4.10 Dịch chuyển của xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
4.11 Góc lắc thân xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
4.12 Góc hướng của xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
4.13 Đồ thị vị trí x, góc nghiêng θ và góc hướng của xe Ψ. . . . . . . . . . 56
4.14 Đồ thị tín hiệu điều khiển τL, và τR. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 57
4.15 Các nhiễu ước lượng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 57
4.16 Các nhiễu khai phá. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
4.17 Một mô hình xe hai bánh tự cân bằng trong phòng thí nghiệm. . . . 59
4.18 Sơ đồ khối giao tiếp giữa các phần cứng với nhau. . . . . . . . . . . . 60
4.19 So sánh vị trí thực thực của xe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
4.20 So sánh góc nghiêng thực của xe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
4.21 So sánh góc hướng thực của xe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
4.22 Góc nghiêng của xe khi bộ điều khiển có quan sát nhiễu và không có
quan sát nhiễu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
4.23 Góc hướng của xe khi bộ điều khiển có quan sát nhiễu và không có
quan sát nhiễu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
4.24 Vị trí của xe khi bộ điều khiển có quan sát nhiễu và không có quan
sát nhiễu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
4.25 Ước lượng của thành phần nhiễu tổng thứ nhất. . . . . . . . . . . . . 66
4.26 Ước lượng của thành phần nhiễu tổng thứ hai. . . . . . . . . . . . . . 66
5
Danh sách bảng
2.1 Ký hiệu và tham số xe [25]. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
3.1 Thuật toán on-policy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
3.2 Thuật toán off-policy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
4.1 Tham số của xe trong phòng thí nghiệm. . . . . . . . . . . . . . . . . 60
6
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
LQR Linear Quadratic Regulator Bộ điều khiển toàn phương
tuyến tính
TWMR Two-wheeled Mobile Robot Xe hai bánh tự cân bằng
PID Proportional-Integral-Derivative Bộ điều khiển tỷ lệ tích phân
vi phân
PI Proportional-Integral Bộ điều khiển tỷ lệ vi phân
GA Genetic Algorithm Giải thuật di truyền
ISS Input to State Stable Ổn định ISS
MO Magnitude Optimum Tối ưu độ lớn
GA-LQR Genetic Algorithm Bộ điều khiển phản hồi
Linear Quadratic Regulator trạng thái LQR kết hợp
bộ điều khiển dòng PI
được thiết kế dùng GA
MO-LQR Magnitude Optimum Bộ điều khiển phản hồi
Linear Quadratic Regulator trạng thái LQR kết hợp
bộ điều khiển dòng PI
được thiết kế dùng MO
PI-LQR Proportional-Integral Bộ điều khiển phản hồi
đề xuất Linear Quadratic Regulator trạng thái LQR kết hợp
bộ điều khiển dòng PI
dùng phương pháp đề xuất
PWM Pulse Width Modulation Điều chế độ rộng xung
ADP Approximate Dynamic Programming Quy hoạch động xấp xỉ
CFD Control Flow Diagram Sơ đồ dòng điều khiển
MCU Microcontronller Unit Bộ vi điều khiển
P-I Policy Iteration Lặp chiến lược
TSK Takagi-Sugeno-Kang Mô hình mờ TSK
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống hụt (thiếu) cơ cấu chấp hành là đối tượng điều khiển có đặc điểm nhận
biết là số biến điều khiển nhỏ hơn số đầu ra của hệ thống hoặc số bậc tự do của hệ
thống lớn hơn số đầu vào của hệ thống đó. Điều khiển các hệ thống hụt cơ cấu chấp
hành là một lĩnh vực nghiên cứu được nhiều người quan tâm bởi vì những ứng dụng
rộng rãi của nó trong rô bốt, các phương tiện bay và các phương tiện trên biển. Một
số ví dụ về hệ thống hụt cơ cấu chấp hành như: Acrobot, con lắc ngược, xe tự hành,
phương tiện dưới nước và phương tiên bay.
Xe hai bánh tự cân bằng là một hệ thống hụt cơ cấu chấp hành. Trong thực tế
chúng ta có thể thấy các xe như Segway, Scooter được sử dụng rộng rãi trong di
chuyển ở các địa hình nhỏ như công viên và khu vui chơi giải trí, với mục đích an
ninh và thuận tiện. Đây là đối tượng phi tuyến nhiều vào nhiều ra, thiếu cơ cấu
chấp hành và không ổn định. Do đó, đối tượng này khó điều khiển.
Việc tổng quan các phương pháp điều khiển hệ thống hụt cơ cấu chấp hành là
rất cần thiết. Hiện tại chưa có tổng quan nào như thế đã được công bố. Các tổng
quan mới chỉ dừng lại cho một lớp đối tượng nhất định.
Hiện nay trên thế giới đang nghiên cứu và phát triển ô tô hai bánh dựa trên
nguyên lý làm việc của xe hai bánh tự cân bằng. Do đó việc nghiên cứu và nâng
cao chất lượng điều khiển của xe hai bánh tự cân bằng là rất cần thiết khi mô hình
xe bất định và có nhiễu tác động để tăng độ an toàn cho người sử dụng, xe có thể
hoạt động trong điều kiện phức tạp như lên xuống dốc, đường không bằng phẳng
hoặc khi có phát sinh sự cố như một cơ cấu chấp hành bị lỗi không hoạt động được.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển học
tăng cường cho xe hai bánh tự cân bằng có mô hình bất định không dừng và nhiễu
cơ cấu chấp hành.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu các phương pháp điều khiển cho đối tượng
hụt cơ cấu chấp hành và ứng dụng điều khiển xe hai bánh tự cân bằng, đề xuất
phương pháp điều khiển mới có thể xử lý được thành phần bất định của mô hình
và nhiễu tác động vào từ bên ngoài. Để thực hiện được mục tiêu này, luận án đặt
ra các nhiệm vụ chính sau đây:
Tìm hiểu về các loại xe hai bánh tự cân bằng.
Nghiên cứu, xây dựng mô hình toán học của xe hai bánh tự cân bằng phù hợp
với mục đích thiết kế bộ điều khiển, từ đó có thể đề xuất các phương pháp
8
điều khiển cho xe hai bánh tự cân bằng.
Nghiên cứu và ứng dụng mạch cầu H, các nguyên tắc điều chỉnh sử dụng tín
hiệu PWM, xây dựng bộ lọc Kalman để lọc tín hiệu từ cảm biến. Nghiên cứu
các vi điều khiển để thực hiện các thuật toán điều khiển đề xuất.
Nghiên cứu các thuật toán điều khiển hiện đại để áp dụng cho xe hai bánh tự
cân bằng.
Xây dựng mô hình xe hai bánh tự cân bằng trong phòng thí nghiệm, lập trình
điều khiển, hoàn thiện và hiệu chỉnh nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu
lý thuyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Điều khiển bám quỹ đạo cho xe hai bánh tự
cân bằng có mô hình bất định và nhiễu ngoài tác động.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu và thiết kế các bộ điều khiển phản
hồi trạng thái và bộ điều khiển bám quỹ đạo cho xe hai bánh tự cân bằng có nhiễu
đầu vào bất định và tham số chưa biết. Phân tích và chứng minh tính ổn định của
hệ kín bao gồm các bộ điều khiển đề xuất và đối tượng điều khiển. Mô phỏng so
sánh và tiến hành thử nghiệm bộ điều khiển đề xuất cho xe hai bánh tự cân bằng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đưa ra phương pháp điều khiển cho đối tượng là xe hai bánh tự cân
bằng có mô hình toán với tham số bất định và chịu tác động bởi nhiễu bên ngoài.
Thông qua kết quả mô phỏng và thử nghiệm trên mô hình xe hai bánh tự cân bằng
trong phòng thí nghiệm, phương pháp điều khiển đề xuất có thể được áp dụng vào
thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, phương pháp nghiên cứu của luận án đặt ra như
sau:
Phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học, các công trình nghiên cứu mới
nhất đã được công bố trong và ngoài nước trong những năm gần đây về điều
khiển xe hai bánh tự cân bằng.
Mô phỏng hệ thống điều khiển xe hai bánh tự cân bằng trên phần mềm
Matlab/Simulink để kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết.
9
Phân tích và chứng minh tính ổn định của hệ kín dựa vào lý thuyết ổn định
Lyapunov.
Thử nghiệm bộ điều khiển đề xuất trên vi điều khiển cho mô hình xe hai bánh
tự cân bằng trong phòng thí nghiệm.
6. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày với 4 chương chính được tóm tắt như sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thiếu cơ cấu chấp hành, xe hai bánh tự cân bằng,
các loại xe hai bánh, và các phương pháp điều khiển cho xe hai bánh tự cân
bằng. Mô hình toán của xe tự cân bằng có thể được phân làm 3 loại: Không
có xen kênh đầu vào, có xen kênh đầu vào và có bánh xe phản ứng.
Chương 2: Xây dựng mô hình tuyến tính tương đương cho xe hai bánh khi
có nhiễu đầu vào và bất định mô hình. Xây dựng bộ điều khiển dựa trên quy
hoạch động thích nghi xấp xỉ cho xe hai bánh sử dụng mô hình gốc.
Chương 3: Xây dựng bộ điều khiển thích nghi bền vững. Các bộ điều khiển
thích nghi bền vững dựa trên bộ quan sát nhiễu kết hợp với luật điều khiển
phản hồi trạng thái đảm bảo xe bám quỹ đạo khi chịu nhiễu đầu vào và có
tham số bất định. Đầu tiên, mô hình phi tuyến của xe được chuyển về một
mô hình tuyến tính tương đương, trong đó sự bất định của mô hình và nhiễu
đầu vào được biểu diễn bằng nhiễu đầu vào tổng. Sau đó, một bộ quan sát
nhiễu đầu vào tổng đã được thiết kế dựa trên xấp xỉ thành phần đạo hàm
của mô hình tuyến tính tương đương. Cuối cùng, các bộ điều khiển phản hồi
trạng thái, bộ điều khiển bám quỹ đạo đã được thiết kế cho mô hình tuyến
tính tương đương khi đã có bù nhiễu tổng ở đầu vào. Một bộ điều khiển thích
nghi bền vững dựa trên phương pháp quy hoạch động xấp xỉ tuyến tính kết
hợp bộ quan sát nhiễu cũng đã được nghiên cứu và đề xuất. Tính ổn định của
hệ kín bao gồm các bộ điều khiển và bộ quan sát nhiễu đã được phân tích và
chứng minh chặt chẽ.
Chương 4: Kiểm chứng kết quả thông qua mô phỏng và thực nghiệm. Mô phỏng
trên Matlab đã được thực hiện để đánh giá chất lượng các phương pháp đề
xuất và so sánh với phương pháp đã có như bộ điều khiển kinh điển LQR. Các
kết quả chỉ ra rằng chất lượng điều khiển đã được đảm bảo tốt trong trường
hợp có bất định tham số mô hình và nhiễu đầu vào chưa biết khi sử dụng các
phương pháp điều khiển đề xuất, trong khi đó chất lượng điều khiển sẽ xấu
hơn khi bộ điều khiển kinh điển LQR được áp dụng. Bộ điều khiển bám được
đề xuất đã cho chất lượng điều khiển tốt hơn bộ điều khiển trong công trình
10
[40] với dạng quỹ đạo đặt hình tròn, bộ điều khiển phản hồi trạng thái và cả
bộ điều khiển LQR.
Kết luận: Một bộ điều khiển phản hồi trạng thái với bộ quan sát nhiễu tổng
đầu vào đã được đề xuất cho xe hai bánh tự cân bằng có tham số mô hình
bất định và nhiễu đầu vào chưa biết và tính ổn định của hệ thống điều khiển
kín đã được chứng minh. Các bộ điều khiển đề xuất có những ưu điểm là đơn
giản khi cài đặt và linh hoạt trong việc tính toán ma trận khuếch đại K của
bộ điều khiển phản hồi trạng thái, có thể giải quyết bất định tham số mô hình
và nhiễu đầu vào. Ngoài ra một bộ điều khiển thích nghi bền vững dựa trên
quy hoạch động xấp xỉ tuyến tính và bộ quan sát nhiễu cũng được đề xuất
cho xe.
11
Chương 1
Tổng quan
1.1 Hệ thiếu cơ cấu chấp hành
Một hệ thống cơ khí có số đầu vào điều khiển ít hơn số bậc tự do được gọi là
hệ thiếu cơ cấu chấp hành [1]. Ngược lại, hệ đủ cơ cấu chấp hành là hệ thống có số
cơ cấu chấp hành bằng số bậc tự do của hệ. Nguồn gốc của sự thiếu cơ cấu chấp
hành có thể là: do bản chất của động học hệ thống (ví dụ như con lắc ngược); hoặc
do nhân tạo từ thiết kế hay bỏ bớt cơ cấu chấp hành để tạo ra hệ thống điều khiển
khó hơn; hoặc trường hợp còn lại là do cơ cấu chấp hành bị hỏng.
Các hệ thống cơ khí thiếu cơ cấu chấp hành có rất nhiều ứng dụng thực tế trong
cuộc sống như máy bay, tàu vũ trụ, phương tiện dưới nước [2], xe tự hành, rô bốt đi
bộ. Việc điều khiển các đối tượng thiếu chấp hành này rất là khó và phức tạp. Nó
thường dẫn tới những vấn đề lý thuyết phức tạp mà trong hệ đủ chấp hành không
có và không thể giải quyết bằng các phương pháp điều khiển kinh điển.
Một số kết quả và tính chất của hệ phi tuyến như tuyến tính hóa phản hồi và lý
thuyết thụ động sẽ không áp dụng được cho hệ thiếu cơ cấu chấp hành. Một số tính
chất không mong muốn của hệ thiếu chấp hành nữa là: có bậc tương đối không xác
định và tính pha không cực tiểu.
Hệ thống này cũng khó để xác định tính điều khiển được, và khi kiểm tra được
tính điều khiển được thì tín hiệu điều khiển có thể là không liên tục, tuần hoàn hoặc
thay đổi theo thời gian. Điều khiển hệ thiếu cơ cấu chấp hành có thể coi là một
giải pháp mềm cho sự hỏng cơ cấu chấp hành của hệ đủ cơ cấu chấp hành để tránh
dự phòng thiết bị. Do đó nó có thể được dùng trong những ứng dụng trong đó vấn
đề an toàn là quan trọng và có thể đóng góp vào sự thành công cho các nhiệm vụ.
Những chiến lược điều khiển như vậy tự nhiên mang lại lợi ích về khía cạnh giảm
khối lượng (do giảm cơ cấu chấp hành) và giảm giá thành hệ thống. Do đó có thể
khuyến khích các nhà sản xuất trực tiếp thiết kế các thuật toán có tính đến thiếu
cơ cấu chấp hành.
Có nhiều tác giả đã cố phân loại và khái quát các hệ thống này với mục đích
đề xuất một phương pháp thiết kế điều khiển có tính hệ thống cho hệ thiếu cơ cấu
chấp hành, nhưng điều này là khó thực hiện.
Spong [3] là người đi đầu trong việc khái quát hóa việc phân tích các hệ thống
thiếu cơ cấu chấp hành, trong đó các hệ thống này có thể được tuyến tính hóa một
phần bởi phản hồi ít nhất là cục bộ. Ông đã đề xuất chuyển các hệ phi tuyến thành
các hệ tuyến tính một phần bao gồm các hệ con đủ chấp hành và hệ con không có
chấp hành.
Seto và Baillieul [4] đã phân loại hệ thống thiếu cơ cấu chấp hành sử dụng khái
niệm sơ đồ dòng điều khiển (CFD) thành ba