Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú với diện
tích hơn 10 triệu hectaphân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như
đầm phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và
nhân tạo. ĐNN là một tài nguyên quan trọng cung cấp rất nhiều giá trị trực tiếp và
gián tiếp cho cộng đồng xã hội nhưthủy sản, dược liệu,phòng chống thiên tai, bảo
vệ bờ biển,hấp thụ CO
2
, bảo tồnnguồn gen và đa dạng sinh học cũng như các giá
trị văn hoá , lịch sử và xã hội khác[15][20][33].
Mặc dù có vai trò quan trọng với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng các
hệ sinh thái ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Về số lượng, trong
th ập kỷ qua, ước tính có khoảng 180 ngàn harừng ngập mặn ven biển đã bị mất,
thay vào đó là các đ ầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao
thông, thương mại. Ngoài ra, ĐNN c ũng chịu sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do
một số nguyên nhân. Trước hết là ô nhiễm công nghiệp: các chất thải từ sản xuất
công nghiệp, tàu thuy ền gây ảnh hưởng mạnh và nghiêm trọng tới ch ất lượng các
sông hồ, kênh rạch chứa nước. Ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường
ĐNN. Vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng có mức độ sử dụng chất bảo vệ thực
vật rấtlớn với nồng độ trong mùa mưa đều quá giới hạn cho phép khoảng 20-30lần.
Trong giai đoạn 1995-2005 cũng có 50 tai nạn dầu tràn làm tràn khoảng 90 ngàn tấn
dầu ra biển, gây thiệt hại lớn cho các hệ sinh thái ĐNN ven biển[9] [45] [92].
Theo Cục BVMT (2006), nguyên nhân của sự suy giảm tài nguyên ĐNN ở Việt
Nam bên cạnh những yếu tố khách quan như biến đổi khí hậu, sự cố tràn dầu, áp lực
tăng trưởng kinh tế, đô thị hoá, còn có sự yếu kém trong hệ thống quản lý tài
-2 -nguyên. Cụ thể là hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, chồng chéo trong phân định chức
năng của các cơ quan quản lý, hệ thống quyền tài sản chưa được phân định rõ ràng,
nguồn tài chính cho bảo tồn kém bền vững, thiếu cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học
phục vụ quản lý[13] [72].
Kinh nghiệm thế giới cho thấy thông tin về giá trị kinh tế của ĐNNlà một yếu tố
đầu vào quan trọng cho việc quản lývà sử dụng hiệu quả, bền vữngtài nguyên này .
Một mặt, các thông tin về giá trị kinh tếgiúp các nhà quản lý lựa chọn đượccác
phương án sử dụngĐNN có hiệu quả, góp phần xây dựngcác qui hoạch, kế hoạch
phát triển.Mặt khác, thông tin về giá trị kinh tế cũnglà một đầu vào quan trọnggóp
phần hoàn thiện hệ thống pháp lývà các cơ chế quản lý ĐNN, lý giải cho sự phân
bổ nguồn lực cho bảo tồnĐNN, xây dựng hệ thống cơsở dữ liệu phục vụ quản lý,
là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nạicũng như là một thành tố cơ bản trong
các chương trình giáo dục, truyền thông ĐNN [55] [75].
195 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2534 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu về giá trị kinh tế của đất ngập nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án.
Tác giả
Đinh Đức Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh và PGS.TS. Lê Thu Hoa - những người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo sau Đại
học, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Nam Định, UBND Huyện Giao
Thủy, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Giao Thủy đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Môi trường và Đô thị và
bạn bè vì sự ủng hộ và những ý kiến đóng góp quí báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận
án của mình.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH 11
TẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC............
1.1 Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước……................... 11
1.2 Các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước ........... 21
1.3 Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước.......................... 37
1.4 Quản lý đất ngập nước trên cơ sở đánh giá giá trị kinh tế………….. 40
1.5 Tiểu kết chương 1…………………………………………………… 52
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN
ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH… 53
2.1 Tổng quan về vùng đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam 53
Định………………………………….................................................
2.2 Nhận diện các giá trị kinh tế của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt,
tỉnh Nam Định………………………............................................... 61
2.3 Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của đất ngập nước tại cửa 66
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định…………...............................................
2.4 Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của đất ngập nước tại cửa 89
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.............................................…………..
2.5 Đánh giá các giá trị phi sử dụng của đất ngập nước tại cửa sông Ba 100
Lạt, tỉnh Nam Định..................................................………………...
2.6 Giá trị kinh tế toàn phần của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, 121
tỉnh Nam Định…………………………………………....................
2.7 Tiểu kết chương 2…………………………………………………… 122
CHƯƠNG 3 : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI
iv
CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC………………………… 123
3.1 Đề xuất kế hoạch sử dụng đất ngập nước trên cơ sở phân tích chi
phí - lợi ích của các phương án sử dụng đất ngập nước …………… 123
3.3 Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn đất ngập 140
nước............................................................................................…….
3.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đất ngập nước…………..... 144
3.5 Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của đất ngập nước trong các
chương trình giáo dục và truyền thông .......................……………... 147
3.6 Tiểu kết chương 3…………………………………………………… 149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các chức năng của ĐNN và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái 14
Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của ĐNN 17
Bảng 1.3: Các đại lượng đo sự thay đổi phúc lợi khi chất lượng ĐNN 21
thay đổi
Bảng 1.4: Các chỉ số và khả năng sinh lời của việc sử dụng ĐNN 32
Bảng 1.5: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 33
Bảng 1.6: Điều kiện áp dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế 36
ĐNN
Bảng 1.7 Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường 49
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất tại VQG Xuân Thủy 56
Bảng 2.2: Dân số các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số và lao động các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60
Bảng 2.4: Các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại VQG Xuân Thủy 61
Bảng 2.5: Các đầm nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu 69
Bảng 2.6: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra 70
Bảng 2.7: Lợi nhuận nuôi tôm tại Xuân Thủy 72
Bảng 2.8: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra 73
Bảng 2.9: Lượng du khách tới VQG Xuân Thủy giai đoạn 2004-2007 76
Bảng 2.10: Đặc điểm của du khách nội địa đến VQG Xuân Thủy 79
Bảng 2.11: Đặc điểm của du khách quốc tế đến VQG Xuân Thủy 80
Bảng 2.12: Các hoạt động của du khách tại VQG Xuân Thủy 75
Bảng 2.13 : Một số đặc điểm của các vùng xuất phát của du khách nội địa 81
Bảng 2.14: Tỷ lệ du lịch của du khách nội địa 82
Bảng 2.15:Vùng xuất phát của khách quốc tế 82
Bảng 2.16: Chi phí đi lại trung bình của khách nội địa tới VQG Xuân 84
Thủy
Bảng 2.17: Chi phí đi lại của khách quốc tế tới VQG Xuân Thủy 84
Bảng 2.18: Cách tiếp cận tính chi phí cơ hội của thời gian 85
Bảng 2.19: Chi phí thời gian của khách nội địa 85
Bảng 2.20: Chi phí thời gian của khách quốc tế 86
Bảng 2.21: Các chi phí khác trong chuyến du lịch 86
Bảng 2.22: Tổng hợp các chi phí và tỷ lệ du lịch của khách nội địa 87
vi
Bảng 2.23: Giá trị du lịch nội địa 88
Bảng 2.24: Quan hệ giữa chi phí và tỷ lệ du lịch của khách quốc tế 88
Bảng 2.25: Tổng giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy 85
Bảng 2.26: Giải nghĩa các biến số trong mô hình hàm sản xuất 92
Bảng 2.27: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93
Bảng 2.28: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93
Bảng 2.29: Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình 94
Bảng 2.30: Chi phí tu bổ 20,7 km đê biển không có rừng bảo vệ huyện 98
Giao Thủy giai đoạn 1996 -2007
Bảng 2.31: Sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập 100
mặn tại Xuân Thủy
Bảng 2.32: Các mức chi trả và tần xuất xuất hiện trong điều tra thử 104
Bảng 2.33: Một nhóm thông tin về giá trị đa dạng sinh học của khu 107
Ramsar Xuân Thủy được trình bày cho người dân khi điều tra
Bảng 2.34: Phân bố số người tham gia phỏng vấn theo xã 110
Bảng 2.35: Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra 111
Bảng 2.36: Quan điểm về việc bảo tồn đất ngập nước tại Xuân Thuỷ 113
Bảng 2.37: Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của các chức 114
năng của ĐNN tại Xuân Thuỷ
Bảng 2.38: Mô tả các mô hình ước lượng WTP 116
Bảng 2.39: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân 116
Bảng 2.40: Kết quả hồi qui mô hình hồi qui tham số 117
Bảng 2.41: Ước lượng các mức WTP từ mô hình hồi qui tham số 119
Bảng 2.42: Xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 119
Bảng 2.43: Ước lượng các mức WTP từ mô hình phi tham số 120
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Cồn Lu - Cồn Ngạn 124
Bảng 3.2: Diện tích các đầm nuôi trồng thuỷ hải sản 125
Bảng 3.3: Tóm tắt các phương án sử dụng ĐNN để nuôi trồng thủy sản 128
Bảng 3.4: Tổng hợp các chi phí và lợi ích trực tiếp từ nuôi trồng thủy sản 131
Bảng 3.5: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN khi giá 137
thuê mặt nước thay đổi
Bảng 3.6: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 138
Bảng 3.7: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=12%) 138
Bảng 3.8: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=15%) 138
Bảng 3.9: Qui định về xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN của Bộ TNMT 145
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế 13
Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN 15
Hình 1.3: Thay đổi thặng dư tiêu dùng và sản xuất khi giá thay đổi 19
Hình 1.4: Mô tả EV và CV khi chất lượng ĐNN thay đổi 20
Hình 1.5: Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 22
Hình 1.6: Qui trình phân tích chi phí – lợi ích của các phương án sử dụng 30
ĐNN
Hình 1.7: Lựa chọn phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị kinh tế của 35
ĐNN
Hình 1.8: Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 37
Hình 1.9: Ngoại ứng tích cực và sự thất bại thị trường 42
Hình 2.1: Vị trí của khu vực nghiên cứu – VQG Xuân Thủy 54
Hình 2.2: Đường cầu du lịch nội địa tại VQG Xuân Thủy 87
Hình 2.4: Một số hình ảnh được trình bày với người dân khi phỏng vấn 105
Hình 2.5: Phân bổ xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 120
Hình 3.1: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 137
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AC Chi phí thiệt hại tránh được
BVMT Bảo vệ môi trường
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CBA Phân tích chi phí - lợi ích
CM Mô hình lựa chọn
CS Thặng dư tiêu dùng
CSDL Cơ sở dữ liệu
CV Biến thiên bù đắp
CVM Đánh giá ngẫu nhiên
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nước
EEPSEA Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á
EV Biến thiên tương đương
HPM Giá trị hưởng thụ
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
MP Giá trị trường
NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PS Thặng dư sản xuất
RC Chi phí thay thế
RNM Rừng ngập mặn
TCM Chi phí du lịch
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc
VQG Vườn quốc gia
WRI Viện Tài nguyên thế giới
WTP Sẵn sàng chi trả
WTA Sẵn sàng chấp nhận
UNEP Tổ chức môi trường Liên hiệp quốc
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. Nhu cầu sử dụng thông tin về giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên
đất ngập nước tại Việt Nam
Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú với diện
tích hơn 10 triệu hecta phân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như
đầm phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và
nhân tạo. ĐNN là một tài nguyên quan trọng cung cấp rất nhiều giá trị trực tiếp và
gián tiếp cho cộng đồng xã hội như thủy sản, dược liệu, phòng chống thiên tai, bảo
vệ bờ biển, hấp thụ CO2, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học cũng như các giá
trị văn hoá, lịch sử và xã hội khác [15] [20] [33].
Mặc dù có vai trò quan trọng với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng các
hệ sinh thái ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Về số lượng, trong
thập kỷ qua, ước tính có khoảng 180 ngàn ha rừng ngập mặn ven biển đã bị mất,
thay vào đó là các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao
thông, thương mại. Ngoài ra, ĐNN cũng chịu sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do
một số nguyên nhân. Trước hết là ô nhiễm công nghiệp: các chất thải từ sản xuất
công nghiệp, tàu thuyền gây ảnh hưởng mạnh và nghiêm trọng tới chất lượng các
sông hồ, kênh rạch chứa nước. Ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường
ĐNN. Vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng có mức độ sử dụng chất bảo vệ thực
vật rất lớn với nồng độ trong mùa mưa đều quá giới hạn cho phép khoảng 20-30 lần.
Trong giai đoạn 1995-2005 cũng có 50 tai nạn dầu tràn làm tràn khoảng 90 ngàn tấn
dầu ra biển, gây thiệt hại lớn cho các hệ sinh thái ĐNN ven biển [9] [45] [92].
Theo Cục BVMT (2006), nguyên nhân của sự suy giảm tài nguyên ĐNN ở Việt
Nam bên cạnh những yếu tố khách quan như biến đổi khí hậu, sự cố tràn dầu, áp lực
tăng trưởng kinh tế, đô thị hoá, còn có sự yếu kém trong hệ thống quản lý tài
- 2 -
nguyên. Cụ thể là hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, chồng chéo trong phân định chức
năng của các cơ quan quản lý, hệ thống quyền tài sản chưa được phân định rõ ràng,
nguồn tài chính cho bảo tồn kém bền vững, thiếu cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học
phục vụ quản lý [13] [72].
Kinh nghiệm thế giới cho thấy thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN là một yếu tố
đầu vào quan trọng cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên này.
Một mặt, các thông tin về giá trị kinh tế giúp các nhà quản lý lựa chọn được các
phương án sử dụng ĐNN có hiệu quả, góp phần xây dựng các qui hoạch, kế hoạch
phát triển. Mặt khác, thông tin về giá trị kinh tế cũng là một đầu vào quan trọng góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp lý và các cơ chế quản lý ĐNN, lý giải cho sự phân
bổ nguồn lực cho bảo tồn ĐNN, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý,
là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nại cũng như là một thành tố cơ bản trong
các chương trình giáo dục, truyền thông ĐNN [55] [75].
Mặc dù có vai trò và ý nghĩa quan trọng nhưng tại Việt Nam các thông tin về giá trị
kinh tế của ĐNN còn rất thiếu, rời rạc và kém đồng bộ. Mặc dù đã tham gia Công
ước Ramsar từ năm 1989 và hiện đã có 68 vùng ĐNN trên cả nước được công nhận
là có giá trị sinh thái cao nhưng những quyết định quản lý, sử dụng ĐNN tại Việt
Nam vẫn chủ yếu mang tính hành chính, kỹ thuật trong khi các khía cạnh kinh tế
chưa được nhìn nhận và xem xét đúng mức [72]. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là chúng ta chưa có các dữ liệu về giá trị kinh tế của ĐNN. Các quyết
định sử dụng ĐNN thường đứng trên quan điểm cá nhân và chỉ tính đến những lợi
ích trực tiếp mà ĐNN mang lại cho cá nhân trong khi các lợi ích tổng thể mà ĐNN
cung cấp cho xã hội thường bị bỏ qua hoặc đánh giá thấp. Từ đó các quyết định
phân bổ ĐNN thường không hiệu quả, không mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng
đồng và xã hội [13] [92].
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNN, trong những năm qua, Nhà nước đã tiến
hành rất nhiều các chương trình tổng thể và các hoạt động cụ thể với mục đích quản
lý hiệu quả, bền vững tài nguyên này. Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định
- 3 -
số 109/2003/NĐ-CP về “Bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN”. “Kế hoạch hành
động quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2004-
2010” của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) năm 2004 tiếp tục cụ thể hoá
những đường hướng chỉ đạo về quản lý ĐNN của Nghị định 109. Các văn bản trên
đều nhấn mạnh một trong những hoạt động trọng tâm trong công tác quản lý tài
nguyên ĐNN là tăng cường nghiên cứu khoa học về ĐNN và gắn kết các kết quả
nghiên cứu với các đề xuất quản lý thực tiễn, trong đó nghiên cứu về giá trị kinh tế
của ĐNN là một hướng quan trọng [2] [3] [9].
1.2. Nhu cầu ứng dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập
nước tại Việt Nam
Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên nói chung và giá trị của ĐNN nói riêng là một
chủ đề mang tính chất khoa học - ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến trong những
năm gần đây trên thế giới bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển do nhu
cầu khách quan và sự cần thiết của thông tin phục vụ quản lý. Cùng với nhu cầu
khách quan đó, cơ sở lý thuyết và các phương pháp và mô hình lượng giá ngày càng
đa dạng và hoàn thiện mặc dù cũng trở nên phức tạp hơn nhằm đưa lại các kết quả
chính xác, tin cậy cho các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên. Nhìn chung trên
thế giới hiện nay, xu hướng chung là có ba cách tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của
ĐNN:
Đánh giá phân tích tác động (Impact Analysis Valuation): được sử dụng để đánh
giá thiệt hại của ĐNN khi có chịu các tác động hay sốc (shock) bên ngoài như sự
cố tràn dầu, ô nhiễm công nghiệp, thiên tai.
Đánh giá từng phần (Partial Valuation): được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế
của hai hay nhiều phương án sử dụng ĐN khác nhau (ví dụ: nuôi tôm, phát triển
du lịch hoặc bảo tồn).
Đánh giá tổng thể (Total Economic Valuation): được sử dụng để đánh giá phần
đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN cho hệ thống phúc lợi xã hội.
- 4 -
Trong ba hướng tiếp cận đánh giá trên, đánh giá tổng thể có vai trò quan trọng vì nó
cung cấp thông tin nền cho các hoạt động quản lý đồng thời là dữ liệu đầu vào cho
đánh giá phân tích tác động và đánh giá từng phần [55].
Tại Việt Nam, việc đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên và tác động môi trường
bắt đầu vào giữa những năm 1990 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường
1993 trong đó đòi hỏi việc xác định thiệt hại do ô nhiễm suy thoái môi trường gây
ra [8]. Gần đây, việc đánh giá thiệt hại về tài nguyên và môi trường càng trở nên
cấp bách cùng với áp lực phát triển kinh tế. Vì thế, đã có nhiều các nghiên cứu trong
lĩnh vực này xuất hiện ở Việt Nam. Các trường hợp và các phương pháp đánh giá
cũng ngày càng đa dạng..
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường trong trường hợp “Đánh
giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm tại khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên” (2002)
là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam có sử dụng phương pháp đánh
giá thị trường (market price) trong phân tích tác động. Trong đó các tác giả đã sử
dụng kỹ thuật giá thị trường để đánh giá sự tổn hại về năng suất nông nghiệp và sức
khoẻ do ô nhiễm của Nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra cho người dân ở một
số xã xung quanh thông qua việc so sánh năng suất và lượng người mắc bệnh ở các
vùng ô nhiễm và vùng đối chứng để xác định chênh lệch bản chất giữa mức độ năng
suất/ sức khoẻ thông thường và năng suất/sức khoẻ khi ô nhiễm [5]. Tác giả Mai
Trọng Nhuận và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp giá thị trường để đánh giá
giá trị kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam năm 2000, trong đó
ước tính sơ bộ các giá trị sử dụng trực tiếp của một số khu vực ĐNN tiêu biểu tại
Việt Nam [28]. Cũng sử dụng phương pháp này, tác giả Đỗ Nam Thắng (2005) đã
tính toán giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, đồng thời tiếp tục hoàn thiện việc áp dụng phương pháp giá thị trường tại
Việt Nam thông qua điều chỉnh một số nhân tố sai lệch để đưa ra kết quả khá tin cậy
về những khối giá trị trực tiếp của ĐNN tại địa bàn nghiên cứu [39]. Tác giả Lê Thu
Hoa và các cộng sự (2006) cũng sử dụng kỹ thuật giá thị trường để tính toán giá trị
nuôi tôm tại khu ĐNN của VQG Xuân Thủy, Nam Định [18]. Có thể nói, phương
- 5 -
pháp giá thị trường là phương pháp đánh giá giá trị môi trường được sử dụng phổ
biến và hoàn thiện nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trong những năm trở lại đây, để đánh giá những phần giá trị khác trong
tổng giá trị kinh tế của tài nguyên (tài sản môi trường), các nhà nghiên cứu của Việt
Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm các phương pháp phức
tạp hơn, phổ biến là phương pháp Chi phí du lịch (Travel Cost Method - TCM) và
Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM). Các phương pháp này
dựa trên các thị trường sẵn có hoặc xây dựng các thị trường giả định để đánh giá
phúc lợi (welfare) của người sử dụng tài nguyên khi tham gia thị trường, từ đó đưa
ra các khuyến nghị về chính sách. Mở đầu bằng nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh
và Lê Thị Hải (1999) về giá trị du lịch của Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương
thông qua việc sử dụng phương pháp TCM [35], phương pháp này tiếp tục được
nhân rộng để định giá giá trị giải trí của các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) khác trong cả nước như KBTTN Hòn Mun [27], VQG Ba Bể [21], VQG
Bạch Mã [7]. Ngoài phương pháp TCM, phương pháp CVM cũng được áp dụng
phổ biến để xác định giá trị phi sử dụng của tài nguyên cũng như lợi ích của việc
tiến hành các chương trình bảo tồn, cải thiện chất lượng môi trường. Phương pháp
này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu của tác giả Bùi Dũng Thể (2005) để
xác định mức chi trả của người dân để bảo tồn rừng đầu nguồn tại Huế và tác giả
Đinh Đức Trường (2008) để xác định sự suy giảm giá trị của hệ sinh thái san hô do
sự cố dầu tràn tại Quảng Nam [38][43]. Gần đây, một phương pháp đánh giá mới
dựa trên thị trường giả định và lựa chọn hành vi (Choice modelling) cũng đã được
thực hiện trong nghiên cứu của Đỗ Nam Thắng (2008)