Luận án Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay

Lý luận và thực tiễn đều khẳng định vai trò quy ết định của nguồn nhân lực (NNL), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) đối với sự phát triển kinh t ế - xã hội (KT - XH) nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nói riêng. Thực tế, những quốc gia, địa phương nào quan tâm, đào tạo, sử dụng hợp lý và có hiệu quả NNL đều d ẫn đến thành công. Sự hồi phục nhanh chóng của nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ II h ay sự phát triển thần kỳ của các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền công nghiệp phát triển ở Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singgapore. là nh ững minh chứng rõ ràng cho nhận định tr ên. NNL giữ vai trò quyết định, song ở những trình độ phát triển khác nhau lại đặt ra những yêu c ầu khác nhau đối với NNL. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ (KH - CN) phát triển nh ư vũ bão và xu t hế toàn cầu hoá (TCH) kinh tế thúc đẩy sự lan toả nhanh của kinh tế tri thức (KTTTh), Việt Nam không thể thực hiện CNH, HĐH theo con đường “truyền thống”, mà phải “đi tắt, đón đầu”, t ức là CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định “ Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, l ợi thế của nước ta để rút n gắn quá trình CNH, H ĐH đất n ước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) gắn với phát triển KTTTh”[43; 87]. Để thực hiện được mục tiêu trên, trong Chi ến lược phát triển KT - XH đến năm 2020 Đảng ta xác định có ba khâu đột phá và một trong ba khâu đột phá đó là phát tri ển nhanh NNL, đặc biệt là NNLCLC.

pdf234 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2061 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ THỊ HẰNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2013 HÀ TH Ị H Ằ N G LUẬ N Á N T IẾ N SỸ K IN H T Ế HÀ NỘ I -2013 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ THỊ HẰNG NGUåN NH¢N LùC CHO C¤NG NGHIÖP HãA, HIÖN §¹I HãA G¾N VíI PH¸T TRIÓN KINH TÕ TRI THøC ë TØNH THõA THI£N HUÕ HIÖN NAY Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Quang Lâm 2. TS. Vũ Thị Thoa HÀ NỘI - 2013 HÀ TH Ị H Ằ N G LUẬ N Á N T IẾ N SỸ K IN H T Ế HÀ NỘ I -2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hà Thị Hằng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hóa CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CMKT Chuyên môn kỹ thuật CNTT Công nghệ thông tin CNXH Chủ nghĩa xã hội CNKT Công nhân kỹ thuật CĐ Cao đẳng ĐH Đại học FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo GS Giáo sư KTTT Kinh tế thị trường KTTTh Kinh tế tri thức KT - XH Kinh tế - Xã hội KH - CN Khoa học - Công nghệ KCN Khu công nghiệp LLLĐ Lực lượng lao động LLSX Lực lượng sản xuất LĐ Lao động NCS Nghiên cứu sinh NNL Nguồn nhân lực NNLCLC Nguồn nhân lực chất lượng cao NNLKH - CN Nguồn nhân lực khoa học - công nghệ PGS Phó giáo sư SC Sơ cấp SX - KD Sản xuất - Kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông THCN Trung học chuyên nghiệp Ths Thạc sỹ TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TC Trung cấp TCH Toàn cầu hóa UBND Ủy ban nhân dân MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1.1 1.2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế tri thức 6 6 16 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁGẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 23 2.1 Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 24 2.1.1 Nguồn nhân lực và đặc thù của nguồn nhân l ực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 24 2.1.2 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức và yêu cầu của nguồn nhân lực 30 2.2 Tính quy luật trong dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 41 2.2.1 Các yếu tố tác động đến xu hướng dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 42 2.2.2 Xu hướng và tính quy luật trong dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 44 2.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong nước về phát triển nguồn nhân lực 50 2.3.1 Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia Đông Á 51 2.3.2 Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của một số tỉnh ở Việt Nam 59 2.3.3 Những bài học rút ra đối với tỉnh Thừa Thiên Huế trong phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 64 Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THỪA THIÊN HUẾ 67 3.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng đến hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 67 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 67 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 69 3.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 71 3.2 Thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 73 3.2.1 Thực trạng quy mô và chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoa, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 73 3.2.2 Thực trạng dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 88 3.2.3 Thực trạng hệ thống đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 100 3.3 Đánh giá chung về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 105 3.3.1 Những lợi thế, ưu điểm trong phát triển và dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 105 3.3.2 Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển và dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức 107 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 117 4.1 Quan điểm và dự báo về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 117 4.1.1 Dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. 117 4.1.2 Những quan điểm cơ bản trong phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 119 4.2 Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 125 4.2.1 Nhóm các giải pháp tạo tiền đề phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 125 4.2.2 Nhóm các giải pháp trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 131 4.2.3 Nhóm các giải pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế 147 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Số hiệu Tên bảng và hình Trang Bảng 2.1 LLLĐ thông tin trong tổng LLLĐ ở các nước phát triển 48 Bảng 2.2 LLLĐ trong lĩnh vực phần mềm ở các nước phát triển 48 Bảng 2.3 Sự phát triển việc làm theo các khu vực kinh tế ở các nước tiên tiến 49 Bảng 3.1 Cơ cấu dân số trong tuổi LĐ phân theo trình độ học vấn 78 Bảng 3.2 Đội ngũ trí thức của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 79 Bảng 3.3 Đội ngũ cán bộ KH - CN của Đại học Huế giai đoạn 2001 - 2011 80 Bảng 3.4 LĐ làm việc trong ngành CNTT năm 2009 81 Bảng 3.5 Đánh giá của cơ quan sử dụng LĐ về khả năng sáng tạo trong công việc của người LĐ 84 Bảng 3.6 Dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ C MKT chia theo bậc đào tạo 91 Bảng 3.7 LLLĐ từ 15 tuổi trở lên chia theo lĩnh vực đào tạo năm 2011 93 Bảng 3.8 LĐ có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT và lĩnh vực đào tạo năm 2011 94 Bảng 3.9 Số lượng LĐ có việc làm chia theo nghề nghiệp 98 Bảng 3.10 LĐ qua đào tạo nghề tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2010 102 Hình 3.1 Cơ cấu NNL theo trình độ CMKT giai đoạn 1999 - 2011 89 Hình 3.2 Cơ cấu LĐ theo ngành kinh tế giai đoạn 1999 - 2010 96 Hình 3.3 Cơ cấu LĐ có việc làm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 1999 - 2011 97 1MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lý luận và thực tiễn đều khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực (NNL), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nói riêng. Thực tế, những quốc gia, địa phương nào quan tâm, đào tạo, sử dụng hợp lý và có hiệu quả NNL đều dẫn đến thành công. Sự hồi phục nhanh chóng của nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ II hay sự phát triển thần kỳ của các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền công nghiệp phát triển ở Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singgapore... là những minh chứng rõ ràng cho nhận định trên. NNL giữ vai trò quyết định, song ở những trình độ phát triển khác nhau lại đặt ra những yêu cầu khác nhau đối với NNL. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ (KH - CN) phát triển như vũ bão và xu t hế toàn cầu hoá (TCH) kinh tế thúc đẩy sự lan toả nhanh của kinh tế tri thức (KTTTh), Việt Nam không thể thực hiện CNH, HĐH theo con đường “truyền thống”, mà phải “đi tắt, đón đầu”, tức là CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định “Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) gắn với phát triển KTTTh”[43; 87]. Để thực hiện được mục tiêu trên, trong Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020 Đảng ta xác định có ba khâu đột phá và một trong ba khâu đột phá đó là phát triển nhanh NNL, đặc biệt là NNLCLC. Thừa Thiên Huế là một tỉnh của miền Trung có điều kiện tự nhiên tương đối khắc nghiệt, các nguồn lực để phát triển KT - XH hạn chế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển NNL, NNLCLC đối với sự tăng trưởng và phát triển KT - XH, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng Đề án 02/TU/2008 về đào tạo tiến sỹ (TS), thạc sỹ (Ths) tại cơ sở nước ngoài; Đề án 03/TU/2008 về đào tạo cán bộ cơ sở chủ chốt xã, phường, thị trấn theo chức danh; Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) đến năm 2015 và định hướng đến 2020; Đề án phát triển dạy nghề giai 2đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020... Đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng được đội ngũ NNL không chỉ đông về số lượng, đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, mà còn đảm bảo về mặt chất lượng. Trình độ học vấn của dân số trong độ tuổi lao động (LĐ) có sự chuyển biến tích cực: tỷ lệ LĐ biết chữ năm 2005 là 83% đến năm 2010 tăng lên 93,5%; tỷ lệ LĐ có trình độ học vấn từ trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao, năm 2001 chiếm 33,6% đến năm 2010 chiếm 49,5%. Cùng với trình độ học vấn của người LĐ được nâng lên, xu hướng tri thức hoá để hình thành NNLCLC ngày càng rõ nét: năm 2010 số người có trình độ trên đại học (ĐH) là 2.024 người, 41.744 người có trình độ ĐH, 13.505 người có trình độ cao đẳng (CĐ), 34.198 người có trình độ trung cấp (TC), công nhân kỹ thuật (CNKT), sơ cấp (SC) là 202.860 người, 148 giáo sư (GS) và phó giáo sư (PGS), 106 nhà giáo nhân dân và nhà giáo ưu tú, 15 thầy thuốc nhân dân và thầy thuốc ưu tú, 16 nghệ sỹ ưu tú. Ngoài ra, năng lực, khả năng sáng tạo, biết vận dụng những tri thức, kỹ năng được đào tạo vào nghiên cứu khoa học, giảng dạy, lãnh đạo, quản lý, LĐ sản xuất, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cũng được nâng lên: năm 2006 đã có 98 nhà nghiên cứu khoa học được tặng giải th ưởng cố đô về KH - CN; giai đoạn 2003 - 2008 có 13.100 đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến, sáng tạo của công nhân viên chức được ứng dụng ... Tuy nhiên, NNL của tỉnh còn chưa tương xứng với yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Những biểu hiện chủ yếu: 1) LĐ từ 15 tuổi trở lên không có trình độ CMKT chiếm tỷ lệ khá cao (năm 2009 là 87,4%), số LĐ có trình độ CMKT chỉ chiếm 12,6% ; 2) Các bậc đào tạo chậm chuyển biến; 3) Cơ cấu đào tạo t rình độ giữa các cấp nghề có sự bất cập: SC nghề và tương đương chiếm hơn 84%; trong khi TC nghề và tương đương chỉ 14%, còn CĐ nghề lại quá ít, chỉ có 1,79%; 4) Đội ngũ cán bộ cấp xã, phường, thị trấn hiện rất hạn chế về năng lực, trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ, hiện hơn 50% cán bộ xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn... Vấn đề đặt ra, để tiếp thu, ứng dụng những thành tựu tri thức của nhân loại, sáng tạo ra tri thức mới và thực hiện Kết luận 48/KL - TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 , đòi hỏi tỉnh cần tập trung phát triển NNL, NNLCLC. Đây là thách thức lớn đối với Thừa Thiên Huế - 3một tỉnh mà phần đông dân cư sống bằng nghề nông với trình độ sản xuất còn lạc hậu, LĐ phổ thông, giản đơn là chủ yếu. Do đó, phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh cần được nghiên cứu sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn để có sự thống nhất trong nhận thức, cũng như cách thức thực hiện. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài “Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh, luận án phân tích, đánh giá thực trạng NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế . Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Thứ nhất, hệ thống hoá và phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong nước về phát triển NNL, luận án rút ra những bài học bổ ích, có giá trị tham khảo để học hỏi, lựa chọn mô hình và cách thức phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ ba, phân tích thực trạng NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế . Trên cơ sở đó , luận án đưa ra các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, chủ yếu là nghiên cứu thực trạng phát triển và 4dịch chuyển cơ cấu NNL ở tỉnh Thừa Thiên Huế , từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2020. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Về không gian: Nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Về thời gian: Nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế với trọng tâm số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2012, các giải pháp đưa ra cho thời kỳ đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển NNL và các lý thuyết kinh tế liên quan. Cơ sở thực tiễn của luận án là phân tích kinh nghiệm của một số nước , địa phương của nước ta và đánh giá thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời có sự kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Đặc biệt, đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đề thu thập ý kiến của người LĐ về các vấn đề liên quan đến NNL. Do giới hạn về t hời gian, kinh phí nên luận án tiến hành khảo sát 500 LĐ, bao gồm công nhân trong các xí nghiệp (100 mẫu), LĐ làm công tác quản lý (100 mẫu); LĐ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm (100 mẫu); LĐ làm công tác GD - ĐT (100 mẫu) và LĐ trong ngành xây dựng, CNTT, viễn thông (100 mẫu). Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp chuyên gia: phỏng vấn 80 người làm công tác lãnh đạo, qu ản lý NNL ở nhiều cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh và trao đổi trực tiếp với một số nhà khoa học để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án. 55. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Đưa ra khái niệm NNL, NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh trên cơ sở tiếp thu tư tưởng của C. Mác về sức LĐ, các công trình nghiên cứu trước đó và làm rõ các đặc thù của NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. - Làm rõ các đặc điểm của CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Từ đó luận án khẳng định, ở những trình độ phát triển khác nhau đặt ra những yêu cầu khác nhau đối với NNL. Trong mô hình CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh, NNL phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định về số l ượng, chất lượng và cơ cấu . - Làm rõ các yếu tố tác động, xu hướng và tính quy luật trong dịch chuyển cơ cấu NNL theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. - Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của một số nước Đông Á và các tỉnh trong nước , luận án đúc rút một số bài học bổ ích có khả năng vận dụng để phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Làm rõ thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế với những nét đặc thù riêng có của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Dựa vào đặc điểm tự nh iên, con người và thực trạng NNL, luận án nêu ra 6 quan điểm và đề xuất 3 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết 6Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Trong những năm gần đây, vấn đề NNL, NNLCLC được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, được công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, luận án, bài báo khoa học... Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án chia các công trình nghiên cứu khoa học theo 2 nhóm vấn đề: các công trình nghiên cứu về NNL phục vụ CNH, HĐH và các công trình nghiên cứu về NNLCLC trong nền KTTTh. Trên cơ sở sự phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc và thực hiện tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến luận án như sau: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 1.1.1. Sách tham khảo và chuyên khảo - Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin biên tập khoa học (2001), LĐ, việc làm và NNL ở Việt Nam 15 năm đổi mới, Nxb Thế giới, Hà Nội. Đây là cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học trong và ngoài nước về: chính sách giáo dục, việc làm, tổ chức lại nền kinh tế, phá t triển doanh nghiệp, phát triển NNL... của các nhà nghiên cứu tiêu biểu như: TS.Nolwen Henaff, TS.Jean - Yves Martin, GS.Geoffrey B.Hainsworth, TS.Fiona Hơwell, TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Khánh Đức, PGS.Võ Đại Lược, TS.Trần Tiến Cường... Trong công trình nghiên cứu này, đáng chú ý có bài viết của GS.Geoffrey B.Hainsworth “Phát triển NNL đáp ứng với những thách thức của quá trình toàn cầu hoá (TCH) mạnh mẽ và một nền kinh tế dựa trên những hiểu biết mới” . Tác giả có cách tiếp cận độc đáo khi đặt các câu hỏi: Làm thế nào để mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp và viễn cảnh cuộc sống dân cư nông thôn - những người đang nắm giữ những nguồn lực to lớn nhất và chưa được phát huy của quốc gia? Làm cách nào để
Luận văn liên quan