Trong xu thế toàn cầu hóa, sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hệ thống
pháp luật ngày càng trở nên mạnh mẽ. Một trong những hiện tượng pháp lý xuất hiện
khá phổ biến trên thế giới là sự chuyển hóa những nội dung trong các quy định của
ĐƯQT vào các quy định của pháp luật quốc gia. Quá trình này thường được gọi là
“nội luật hóa” và có thể bắt gặp ở nhiều lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật
của nhiều quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về vấn đề nội luật
hóa ĐƯQT xuất hiện khá muộn (khoảng đầu những năm 2000) và còn thiếu kết nối
giữa các chuyên ngành. Ngoài công pháp quốc tế (đề cập và giải quyết ở mức độ nhất
định một số khía cạnh mang tính lý luận về nội luật hóa), các khoa học pháp lý chuyên
ngành thường hướng sự quan tâm vào những khía cạnh thực tiễn của nội luật hóa
ĐƯQT, các tác giả thường mặc nhiên thừa nhận hiện tượng này trong quá trình nghiên
cứu mà ít có những bàn luận chuyên sâu.
Với việc Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng về mọi mặt, số lượng
ĐƯQT mà chúng ta đàm phán và ký kết không ngừng tăng lên theo từng năm. Hoạt
động nội luật hóa các ĐƯQT cũng ngày càng trở nên thiết thực, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu rộng hơn và sâu hơn. Trong phần lớn các công trình nghiên cứu ở nước
ta, nội luật hóa ĐƯQT chủ yếu được tiếp cận với tư cách một phương thức bảo đảm
cho các nghĩa vụ quốc tế được cam kết trong điều ước được thực thi một cách đầy
đủ, thực chất. Góc độ tiếp cận này mới chỉ nhấn mạnh được vai trò của nội luật hóa
trong việc tổ chức thực hiện ĐƯQT mà chưa thấy được những vai trò rất có ý nghĩa
khác của nội luật hóa ĐƯQT đối với bản thân HTPL quốc gia. Nội luật hóa ĐƯQT
có sự liên hệ rất phức tạp với việc xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia, thể hiện
ở cả những điểm giao thoa cũng như sự khác biệt. Trước hết, quy trình nội luật hóa
ĐƯQT đan nhập với quy trình xây dựng pháp luật ở nhiều thao tác và cả chủ thể tiến
hành, nhưng khác nhau về mục đích và điều kiện. Thứ hai, yêu cầu nội luật hóa
ĐƯQT có tác động qua lại với yêu cầu hoàn thiện HTPL. Chỉ có thông qua việc hoàn
thiện HTPL quốc gia thì một ĐƯQT cụ thể mới được nội luật hóa đầy đủ và ở chiều
ngược lại, chính việc nội luật hóa các ĐƯQT nói chung cũng là một biện pháp hiệu
quả để hoàn thiện HTPL quốc gia. Xem xét nội luật hóa ĐƯQT trong sự gắn kết với
hoạt động xây dựng và hoàn thiện HTPL là một hướng tiếp cận mới, đặc biệt phù hợp
với góc độ nghiên cứu của chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật.
Hướng nghiên cứu này cũng mang lại nhiều ý nghĩa về mặt thực tiễn khi cho phép
chúng ta nhận diện rõ hơn các chủ thể và các thao tác nội luật hóa ĐƯQT trong quy
trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, bóc tách được những kết quả của nội
luật hóa khỏi kết quả thực thi ĐƯQT nói chung, trên cơ sở đó đánh giá được những
tác động thực tế của nội luật hóa lên các thành tố khác nhau của HTPL Việt Nam.
188 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHẠM VĨNH HÀ
NỘI LUẬT HÓA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ TRONG XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHẠM VĨNH HÀ
NỘI LUẬT HÓA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ TRONG XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 9 38 01 06
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Minh Tâm
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo
đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án 4
6. Kết cấu của luận án
5
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 6
2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 12
3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 32
4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 34
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
NỘI DUNG LUẬN ÁN
35
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI LUẬT HÓA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
QUỐC GIA
36
1.1. Khái niệm, vai trò của nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
36
1.2. Nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp nội luật hóa điều
ước quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
57
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
69
1.4. Nội luật hóa điều ước quốc tế ở một số nước và những kinh nghiệm cho
Việt Nam trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
74
CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN NỘI LUẬT HÓA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TÊ TRONG XÂY
DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
86
2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nội luật hóa trong xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay
86
2.2. Nguyên tắc, chủ thể nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
96
2.3. Nội dung, hình thức, phương pháp nội luật hóa điều ước quốc tế trong
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
106
2.4. Vai trò của nội luật hóa điều ước quốc tế trong thực tiễn xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
113
2.5. Đánh giá chung về kết quả nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
128
CHƯƠNG 3:
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NỘI LUẬT HÓA ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ TRONG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
137
3.1. Quan điểm về nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay
137
3.2. Giải pháp nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay
144
KẾT LUẬN
164
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐƯQT : Điều ước quốc tế
HTPL : Hệ thống pháp luật
PLQG : Pháp luật quốc gia
PLQT : Pháp luật quốc tế
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hệ thống
pháp luật ngày càng trở nên mạnh mẽ. Một trong những hiện tượng pháp lý xuất hiện
khá phổ biến trên thế giới là sự chuyển hóa những nội dung trong các quy định của
ĐƯQT vào các quy định của pháp luật quốc gia. Quá trình này thường được gọi là
“nội luật hóa” và có thể bắt gặp ở nhiều lĩnh vực pháp luật trong hệ thống pháp luật
của nhiều quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, những nghiên cứu về vấn đề nội luật
hóa ĐƯQT xuất hiện khá muộn (khoảng đầu những năm 2000) và còn thiếu kết nối
giữa các chuyên ngành. Ngoài công pháp quốc tế (đề cập và giải quyết ở mức độ nhất
định một số khía cạnh mang tính lý luận về nội luật hóa), các khoa học pháp lý chuyên
ngành thường hướng sự quan tâm vào những khía cạnh thực tiễn của nội luật hóa
ĐƯQT, các tác giả thường mặc nhiên thừa nhận hiện tượng này trong quá trình nghiên
cứu mà ít có những bàn luận chuyên sâu.
Với việc Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng về mọi mặt, số lượng
ĐƯQT mà chúng ta đàm phán và ký kết không ngừng tăng lên theo từng năm. Hoạt
động nội luật hóa các ĐƯQT cũng ngày càng trở nên thiết thực, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu rộng hơn và sâu hơn. Trong phần lớn các công trình nghiên cứu ở nước
ta, nội luật hóa ĐƯQT chủ yếu được tiếp cận với tư cách một phương thức bảo đảm
cho các nghĩa vụ quốc tế được cam kết trong điều ước được thực thi một cách đầy
đủ, thực chất. Góc độ tiếp cận này mới chỉ nhấn mạnh được vai trò của nội luật hóa
trong việc tổ chức thực hiện ĐƯQT mà chưa thấy được những vai trò rất có ý nghĩa
khác của nội luật hóa ĐƯQT đối với bản thân HTPL quốc gia. Nội luật hóa ĐƯQT
có sự liên hệ rất phức tạp với việc xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia, thể hiện
ở cả những điểm giao thoa cũng như sự khác biệt. Trước hết, quy trình nội luật hóa
ĐƯQT đan nhập với quy trình xây dựng pháp luật ở nhiều thao tác và cả chủ thể tiến
hành, nhưng khác nhau về mục đích và điều kiện. Thứ hai, yêu cầu nội luật hóa
ĐƯQT có tác động qua lại với yêu cầu hoàn thiện HTPL. Chỉ có thông qua việc hoàn
thiện HTPL quốc gia thì một ĐƯQT cụ thể mới được nội luật hóa đầy đủ và ở chiều
ngược lại, chính việc nội luật hóa các ĐƯQT nói chung cũng là một biện pháp hiệu
quả để hoàn thiện HTPL quốc gia. Xem xét nội luật hóa ĐƯQT trong sự gắn kết với
hoạt động xây dựng và hoàn thiện HTPL là một hướng tiếp cận mới, đặc biệt phù hợp
với góc độ nghiên cứu của chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật.
Hướng nghiên cứu này cũng mang lại nhiều ý nghĩa về mặt thực tiễn khi cho phép
2
chúng ta nhận diện rõ hơn các chủ thể và các thao tác nội luật hóa ĐƯQT trong quy
trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, bóc tách được những kết quả của nội
luật hóa khỏi kết quả thực thi ĐƯQT nói chung, trên cơ sở đó đánh giá được những
tác động thực tế của nội luật hóa lên các thành tố khác nhau của HTPL Việt Nam.
Vai trò của nội luật hóa các ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật cũng
đã được khẳng định tại Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ
Chính trị. Theo đó, “xác định rõ quy trình, cơ chế nội luật hóa các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên” được nhấn mạnh là một giải pháp cụ thể nhằm đổi mới
cơ bản quy trình, thủ tục xây dựng pháp luật. Tinh thần này cần được kế thừa và tiếp
tục phát huy khi yêu cầu xây dựng và hoàn thiện HTPL Việt Nam đang bước sang
một giai đoạn mới, gắn với bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
Thực tiễn nội luật hóa các ĐƯQT ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được nhiều
thành tựu đáng ghi nhận nhưng cũng bộc lộ nhiều bất cập. Việc thiếu cơ sở pháp lý
trong triển khai thực hiện, thiếu nhất quán trong lựa chọn cách thức áp dụng ĐƯQT,
thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chủ thể tham gia vào công tác nội luật hóa
không những có nguy cơ làm giảm hiệu quả của các nỗ lực thực thi cam kết quốc tế
mà còn khiến HTPL Việt Nam chưa tiếp thu được một cách trọn vẹn nhất những giá
trị pháp lý tiến bộ từ PLQT. Những hạn chế này một phần đến từ việc chúng ta chưa
nhận thức thực sự đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng
và hoàn thiện HTPL.
Với tất cả những sự cần thiết đã trình bày ở trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa
chọn đề tài “Nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là tiếp tục làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận về nội luật
hóa ĐƯQT, đặc biệt là nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện HTPL, đánh
giá hoạt động nội luật hóa ĐƯQT trong thực tiễn ở Việt Nam từ đó xác định những
phương hướng, giải pháp phù hợp để đẩy mạnh việc nội luật hóa các ĐƯQT đáp ứng
yêu cầu xây dựng, hoàn thiện HTPL và hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho việc nghiên cứu luận án bao gồm:
3
- Nghiên cứu, làm rõ khái niệm nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện
HTPL và các vấn đề lý luận có liên quan như: sự cần thiết và vai trò của nội luật hóa
ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia; các yếu tố ảnh hưởng và các
yêu cầu đặt ra đối với nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc
gia; nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp nội luật hóa ĐƯQT trong
xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia
- Đánh giá khái quát được vai trò và những kết quả thực tế của nội luật hóa ĐƯQT
trong xây dựng và hoàn thiện HTPL Việt Nam thời gian qua, chỉ ra được những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, bất cập, đặc biệt là những nguyên nhân
thuộc về chính HTPL.
- Xác định được các quan điểm cần thiết và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị
có tính khả thi nhằm khai thác và phát huy những vai trò của nội luật hóa ĐƯQT
trong xây dựng và hoàn thiện HTPL Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm: Vấn đề nội luật hóa ĐƯQT dưới cả
tư cách tĩnh (một khái niệm pháp lý) và tư cách động (một hoạt động thực tiễn); các
quan điểm, quan niệm trên thế giới về mối quan hệ PLQG - PLQT; các quan điểm,
quan niệm trên thế giới về khái niệm HTPL; chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về công cuộc hoàn thiện HTPL; đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về đối ngoại, hợp tác quốc tế; các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên; pháp luật
thực định Việt Nam về ký kết, thực hiện ĐƯQT, pháp luật thực định Việt Nam về
quy trình xây dựng pháp luật
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ đề cập đến vấn đề nội luật hóa các điều ước quốc tế mà CHXHCN
Việt Nam là thành viên hoặc chuẩn bị trở thành thành viên, không giải quyết vấn đề
nội luật hóa các nguyên tắc chung của luật quốc tế hay các tập quán quốc tế.
Trọng tâm của luận án là nghiên cứu nội luật hóa ĐƯQT trong sự liên hệ với yêu
cầu xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia, do đó tác giả chỉ đề cập, phân tích những
khía cạnh lý luận và thực tiễn về HTPL phục vụ trực tiếp cho yêu cầu nghiên cứu đó,
không coi HTPL là đối tượng nghiên cứu trung tâm.
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề nội luật hóa ĐƯQT trong xây
dựng pháp luật ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, tức là sau khi Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật Điều ước quốc tế năm 2016 có hiệu lực. Để
4
đảm bảo tính khái quát của các kết luận khoa học, trong quá trình phân tích, lập luận,
luận án cũng có sự đối sánh với pháp luật và thực tiễn triển khai thực hiện hoạt động
này ở giai đoạn 2005-2015 và trước đó.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
đường lối đối ngoại, chính sách phát triển đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Do đặc thù của góc độ tiếp cận nên
phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được xác định là phương pháp nghiên
cứu chủ đạo, được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận án cùng với phương pháp
phân tích và tổng hợp. Bên cạnh đó, tác giả cũng kết hợp sử dụng các phương pháp
quen thuộc khác để triển khai các nội dung nghiên cứu cụ thể, như: Phương pháp lịch
sử (phần tổng quan); Phương pháp logic (chủ yếu sử dụng ở Chương 1); Phương pháp
phân loại và hệ thống hóa (mục 1.2); Phương pháp giả thuyết, dự báo khoa học (mục
1.1.4 và 2.4); Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (mục 1.4.6 và 2.5); Phương pháp
thống kê - mô tả ( mục 2.2.2, 2.3.2 và phần phụ lục); Phương pháp phân tích quy
phạm (mục 2.2.1 và 2.3.2). Mặc dù không viết dưới góc độ so sánh nhưng luận án
cũng sử dụng phương pháp so sánh như một công cụ bổ trợ giúp việc nghiên cứu
thêm sinh động và toàn diện (tập trung ở các mục 1.1, 1.4 và 2.4).
Tác giả không lựa chọn phương pháp tiếp cận liên ngành mà nhìn nhận vấn đề
dưới lăng kính của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, tuy nhiên có tính đến khả
năng tiếp hợp kết quả nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành khác.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về nội luật hóa ĐƯQT
trong xây dựng và hoàn thiện HTPL từ góc độ lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, luận án có thể đóng góp cho khoa học pháp lý một số vấn đề mới sau đây:
Thứ nhất, luận án đã gắn kết những nội dung lý luận về nội luật hóa ĐƯQT với
hệ thống tri thức, lý thuyết về HTPL, về xây dựng và hoàn thiện HTPL đã được thừa
nhận trong khoa học pháp lý.
Thứ hai, luận án đã làm rõ được sự cần thiết và các đặc điểm của nội luật hóa
ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia.
Thứ ba, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về chủ thể, nội dung, hình thức,
phương pháp nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng và hoàn thiện HTPL quốc gia và sử
dụng để soi chiếu vào thực tiễn ở Việt Nam.
5
Thứ tư, luận án đã chứng minh được ở Việt Nam hiện nay, hoạt động nội luật hóa
ĐƯQT có sự liên hệ chặt chẽ với hoạt động xây dựng pháp luật, yêu cầu nội luật hóa
ĐƯQT có tác động qua lại với yêu cầu hoàn thiện HTPL, kết quả nội luật hóa ĐƯQT
có ảnh hưởng tới chất lượng của HTPL.
Thứ năm, luận án đã làm rõ vai trò của nội luật hóa ĐƯQT trong xây dựng và
hoàn thiện HTPL thông qua những tác động thực tế của hoạt động này lên các yếu tố
cấu thành của HTPL Việt Nam hiện nay, đồng thời luận giải những tác động ngược
trở lại của các yếu tố thuộc HTPL Việt Nam đối với nội luật hóa ĐƯQT.
Thứ sáu, luận án đã đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm đẩy
mạnh việc nội luật hóa các ĐƯQT đáp ứng yêu cầu xây dựng và hoàn thiện HTPL
Việt Nam bám sát theo các quan điểm chỉ đạo và quan điểm khoa học được xác định
trước đó.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, phần Tổng quan về tình hình nghiên cứu, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
Chương 2: Thực tiễn nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nội luật hóa điều ước quốc tế trong xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay
6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC VẤN ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.1. Những công trình nghiên cứu đề cập đến nội luật hóa/chuyển hóa điều ước
quốc tế như một hiện tượng chung của luật quốc tế
J. G. Starke, I. A. Shearer (1994), Starke’s International Law (11th edition),
Butterworths (tạm dịch: Giáo trình Luật quốc tế của Starke) và Malcolm N. Shaw
(2017), International Law (8th edition), Cambridge University Press (tạm dịch: Giáo
trình Luật quốc tế của Shaw). Đây là hai cuốn sách thuộc hàng kinh điển về công
pháp quốc tế, trình bày hầu hết các vấn đề pháp lý cơ bản của luật quốc tế và được
xem như hình mẫu cho các giáo trình của nhiều trường đại học. Với sự gia tăng và
mở rộng của luật pháp quốc tế, các câu hỏi liên quan đến mối quan hệ giữa trật tự
pháp lý nội bộ của một quốc gia cụ thể và các quy tắc, nguyên tắc chi phối toàn bộ
cộng đồng quốc tế cũng bắt đầu nảy sinh như một điều tất yếu. Starke trình bày những
nội dung liên quan đến mối quan hệ này tại chương 4 trong giáo trình của mình.
Tương tự, cũng ở chương 4, khi luận giải mối quan hệ PLQG-PLQT, Shaw phân tích
khá sâu về “học thuyết chấp nhận”, “học thuyết chuyển hóa”. Đây được xem là những
lý thuyết tiền đề của nội luật hóa ĐƯQT.
Ignaz Seidl-Hohenveldern (1963), “Transformation or Adoption of
International Law into Municipal Law”, International and Comparative Law
Quarterly, 12(1), 88-124 (tạm dịch: Chuyển hóa hay chấp nhận luật quốc tế vào luật
quốc gia). Bài viết phân tích những ảnh hưởng của tư tưởng Mosler (học giả nổi tiếng
người Đức) trong việc từ bỏ cách quan niệm rằng luật quốc tế muốn có hiệu lực trong
phạm vi luật quốc gia cần phải được “chuyển hóa” bằng việc tạo ra các quy phạm
tương ứng của nội luật Đức. Thay vào đó, theo Mosler, chỉ cần có “sự chấp nhận”
PLQT vào PLQG là đủ. Cách quan niệm này hình thành nên một trật tự áp dụng mà
qua đó vị thế của luật quốc tế được tăng cường so với luật quốc gia một khi giữa
chúng xảy ra những xung đột. Tác giả bài viết cũng chỉ ra rằng trong các nghiên cứu
sau này, nhiều học giả cũng sử dụng hai thuật ngữ “chuyển hóa” và “chấp nhận” như
cách hiểu của Mosler (dù còn đôi chỗ chồng lấn) song trong quá khứ chúng từng
không được phân biệt một cách rạch ròi.
John H. Jackson (1992), “Status of Treaties in Domestic Legal Systems: A
Policy Analysis”, The American Journal of International Law, Vol. 86, No.2, pp 310-
340 (tạm dịch: Địa vị của các điều ước quốc tế trong các hệ thống pháp luật quốc gia:
Một phân tích chính sách). Tiếp nối cuộc tranh luận “kéo dài hơn một thế kỷ” liên
7
quan đến cách thức ĐƯQT được thực hiện trong môi trường luật quốc gia, trực tiếp
hay không trực tiếp, công trình này có phương pháp tiếp cận chú trọng về mặt thuật
ngữ. Trong bài viết, tác giả giới thiệu hàng loạt thuật ngữ khác nhau mà cách học giả
cũng như các nhà hoạt động thực tiễn sử dụng để diễn tả các khái niệm “luật quốc
gia”, “sự áp dụng trực tiếp”, “sự chuyển hóa”. Tác giả cũng luận giải những thuật ngữ
nào có thể sử dụng thay thế cho nhau, những thuật ngữ nào gần gũi nhưng không
đồng nhất, thuật ngữ nào sát nghĩa và phù hợp hơn cả.
Harold Hongju Koh (1997), “Why Do Nations Obey International Law?”, The
Yale Law Journal, Vol. 106, 1997, tr. 2599-2659 (tạm dịch: Tại sao các quốc gia tuân
thủ luật quốc tế). Đây là một bài đánh giá tổng thuật có sự trình bày rất công phu về
lịch sử các học thuyết pháp lý của luật quốc tế. Tại phần thứ 3 của công trình, tác giả
đi sâu phân tích các “quá trình pháp lý xuyên quốc gia” thúc đẩy sự tương tác, diễn
giải và nội luật hóa các quy phạm luật quốc tế vào HTPL trong nước - những vấn đề
mà theo tác giả là then chốt để hiểu tại sao các quốc gia tuân thủ PLQT.
Stefan Kadelbach (1999), “International law and the Incorporation of Treaties
into Domestic Law”, German Yearbook of International Law (Vol. 42), Duncker &
Humblot (tạm dịch: Luật quốc tế và sự tiếp hợp các điều ước quốc tế vào luật quốc
gia). Theo tác giả, việc chuyển hóa ĐƯQT là một vấn đề truyền thống của luật quốc
gia và thường được xem xét như một khía cạnh của trật tự pháp luật quốc gia. Thông
thường, hiến pháp của các quốc gia sẽ tuyên bố việc bằng cách nào các điều ước có
thể được tiếp hợp/ đưa vào (incorporate) PLQG và loại điều ước nào đòi hỏi những
thủ tục cụ thể nào, với bước đầu tiên là sự chấp thuận của quốc hội. Tác giả cũng
phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của việc đặt ra vấn đề chuyển hóa ĐƯQT ở cả
những quốc gia theo chủ nghĩa nhất nguyên lẫn nhị nguyên, đồng thời khẳng định dù
xuất phát từ góc nhìn nào, việc bản thân ĐƯQT áp đặt cho các bên quốc gia một
nghĩa vụ phải tiếp hợp bằng những biện pháp xác định là rất hãn hữu.
Ian Brownlie (2008), Pri