TCLĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội có thể phát sinh trong quá trình xác
lập, duy trì, thay đổi và chấm dứt quan hệ lao động. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam, TCLĐ, đặc biệt là TCLĐTT về lợi ích có chiều
hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất. Theo số liệu thống kê từ Bộ
LĐ – TB và XH, nếu như từ năm 1995 đến hết năm 2005, cả nước xảy ra 984 cuộc
đình công, trong đó hơn 90% các cuộc đình công xuất phát từ việc TTLĐ đấu tranh
đòi NSDLĐ đảm bảo đúng các quyền cho NLĐ đã được pháp luật quy định hoặc
các bên đã thỏa thuận thì từ năm 2006 đến hết tháng 6 năm 2015, cả nước xảy ra
hơn 4000 cuộc đình công, trong đó phần lớn các cuộc đình công lại phát sinh từ việc
TTLĐ đấu tranh đòi thỏa mãn các yêu sách mới về lợi ích.
159 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3073 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HIỀN
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HIỀN
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 62 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG
2. TS. ĐỖ NGÂN BÌNH
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tài liệu, số liệu tham khảo, trích dẫn trình bày trong luận án là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Thị Thu Hiền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. BCHCĐ Ban chấp hành công đoàn
2. BLLĐ Bộ luật Lao động
3. HGVLĐ Hoà giải viên lao động
4. HĐTTLĐ Hội đồng trọng tài lao động
5. ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
6. LĐ – TB và XH Lao động, Thương binh và Xã hội
7. NLĐ Người lao động
8. NSDLĐ Người sử dụng lao động
9. Nxb Nhà xuất bản
10. TTLĐ Tập thể lao động
11. TCLĐ Tranh chấp lao động
12. TCLĐCN Tranh chấp lao động cá nhân
13. TCLĐTT Tranh chấp lao động tập thể
14. TLTT Thương lượng tập thể
15. TƯLĐTT Thoả ước lao động tập thể
16. TTVLĐ Trọng tài viên lao động
17. UBND Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM 7
1.1. Khái quát chung về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước 8
1.2. Đánh giá về sự liên quan của các công trình đã công bố với đề tài
luận án 17
1.2.1. Sự liên quan của các công trình khoa học đã công bố với vấn đề lý
luận về tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và pháp luật giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 17
1.2.2. Sự liên quan của các công trình khoa học đã công bố với vấn đề thực
trạng pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở
Việt Nam 21
1.2.3. Sự liên quan của các công trình khoa học đã công bố với vấn đề hoàn thiện
pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam 23
1.3. Những nội dung đƣợc luận án tập trung nghiên cứu 26
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP
THỂ VỀ LỢI ÍCH VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH
28
2.1. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 28
2.1.1. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích – hiện tượng khách quan trong
nền kinh tế thị trường 28
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 30
2.2. Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 40
2.2.1. Mục đích điều chỉnh bằng pháp luật đối với việc giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về lợi ích 40
2.2.2. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 44
2.2.3. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM 77
3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 77
3.1.1. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự quyết định của các bên trong quá trình
giải quyết tranh chấp 77
3.1.2. Đảm bảo thực hiện thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp
nhằm giải quyết hài hoà lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản
xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội 79
3.1.3. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và
lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội,
không trái pháp luật 80
3.1.4. Giải quyết tranh chấp lao động công khai, minh bạch, khách quan,
kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật 81
3.1.5. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 82
3.2. Chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 83
3.2.1. Hoà giải viên lao động 83
3.2.2. Hội đồng trọng tài lao động 88
3.2.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh 92
3.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 94
3.3.1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở
doanh nghiệp được đình công 94
3.3.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở
doanh nghiệp không được đình công 106
CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM 112
4.1. Những yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam
112
4.1.1. Khắc phục những điểm bất hợp lý, bảo đảm tính khả thi của pháp luật
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam
112
4.1.2. Hướng tới mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến
bộ trong doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế thị trường ở Việt Nam 114
4.1.3. Hướng tới mục tiêu phù hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế về
quan hệ lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế 116
4.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 118
4.2.1. Sửa đổi định nghĩa về tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 118
4.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chủ thể có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích 120
4.2.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích 126
KẾT LUẬN 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
144
145
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TCLĐ là một hiện tượng kinh tế - xã hội có thể phát sinh trong quá trình xác
lập, duy trì, thay đổi và chấm dứt quan hệ lao động. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam, TCLĐ, đặc biệt là TCLĐTT về lợi ích có chiều
hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất. Theo số liệu thống kê từ Bộ
LĐ – TB và XH, nếu như từ năm 1995 đến hết năm 2005, cả nước xảy ra 984 cuộc
đình công, trong đó hơn 90% các cuộc đình công xuất phát từ việc TTLĐ đấu tranh
đòi NSDLĐ đảm bảo đúng các quyền cho NLĐ đã được pháp luật quy định hoặc
các bên đã thỏa thuận thì từ năm 2006 đến hết tháng 6 năm 2015, cả nước xảy ra
hơn 4000 cuộc đình công, trong đó phần lớn các cuộc đình công lại phát sinh từ việc
TTLĐ đấu tranh đòi thỏa mãn các yêu sách mới về lợi ích. Bên cạnh những tác
động có tính tích cực, TCLĐTT, đặc biệt là TCLĐTT về lợi ích đã có những ảnh
hưởng xấu đến mối quan hệ lao động giữa hai bên, tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như sự ổn định của nền kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, việc
điều chỉnh pháp luật về TCLĐ nói chung, TCLĐTT về lợi ích nói riêng là một nhu
cầu tất yếu, góp phần ổn định và làm lành mạnh hóa quan hệ lao động, ổn định sản
xuất và đời sống xã hội.
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ năm 2006,
TTLĐ chỉ có quyền đình công sau khi vụ TCLĐTT về lợi ích đã qua thủ tục hoà
giải tại HGVLĐ, HĐTTLĐ nhưng không thành hoặc HĐTTLĐ không tiến hành hoà
giải TCLĐTT về lợi ích trong thời hạn luật định. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế
các TCLĐTT về lợi ích là nguyên nhân của phần lớn các cuộc đình công xảy ra từ
năm 2006 đến hết tháng 4 năm 2013, có thể thấy rằng khi có tranh chấp với NSDLĐ
thì giải pháp đầu tiên mà TTLĐ lựa chọn (thay vì cuối cùng như quy định của pháp
luật) là đình công. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hầu hết
các cuộc đình công xảy ra trong thời gian qua đều không hợp pháp.
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, nhưng chủ yếu tập trung vào một
số vấn đề như: tổ chức công đoàn của các doanh nghiệp còn yếu kém và hầu như bị
NLĐ đặt ra ngoài khi TTLĐ đình công; NLĐ chưa được hướng dẫn cụ thể về trình
tự, thủ tục giải quyết một TCLĐTT; phương thức giải quyết các cuộc đình công
hiện nay của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn chưa hợp lý. Khi có đình
công, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chủ yếu nặng về thu xếp để thỏa mãn
những yêu cầu trước mắt của NLĐ và khuyến khích họ mau chóng ngừng đình
công mà không phân tích rõ cho NLĐ biết họ đã làm sai quy trình giải quyết
2
TCLĐTT như thế nào. Một nguyên nhân đặc biệt quan trọng dẫn đến việc TTLĐ sử
dụng đình công là vũ khí đầu tiên khi có TCLĐTT về lợi ích thời gian qua là do
quy định của pháp luật về giải quyết TCLĐTT về lợi ích còn nhiều bất cập.
Nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập của pháp luật giải quyết TCLĐ
nói chung, pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích nói riêng, BLLĐ năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn thi hành về TCLĐ đã có nhiều sửa đổi, bổ sung. Các điểm
sửa đổi, bổ sung liên quan chủ yếu đến chủ thể có thẩm quyền hoà giải và trình tự
hoà giải TCLĐ tại cơ sở như: quy định HGVLĐ là chủ thể duy nhất có thẩm quyền
hoà giải TCLĐ tại cơ sở; quy định thẩm quyền bổ nhiệm HGVLĐ thuộc về Chủ tịch
UBND cấp tỉnh; quy định nhiệm kì của HGVLĐ là 05 năm... đã góp phần nâng cao
địa vị xã hội cũng như bảo đảm tính trung gian cho chủ thể có thẩm quyền hoà giải
TCLĐ.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, pháp luật hiện hành về giải
quyết TCLĐ nói chung, TCLĐTT về lợi ích nói riêng vẫn còn nhiều điểm chưa
hoàn thiện, chưa bám sát và thể chế hoá đầy đủ quan điểm của Đảng về xây dựng
Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và tinh thần hội nhập, chưa kế thừa đầy đủ
các quy định về giải quyết TCLĐ của Việt Nam cũng như chưa vận dụng các kinh
nghiệm có tính phổ biến về giải quyết TCLĐ của các nước trên thế giới phù hợp với
điều kiện nước ta. Những vướng mắc, bất cập của pháp luật hiện hành không những
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của hoạt động giải quyết TCLĐTT về lợi ích trên
thực tế, làm suy giảm vị trí, vai trò của hệ thống chủ thể giải quyết TCLĐ của Nhà
nước mà vô hình chung còn tạo cho các bên tranh chấp một tâm lý/thói quen có thể
dễ dàng phá vỡ các kết quả hai bên đã thoả thuận được bất cứ khi nào. Không
những thế, các quy định trên còn tạo ra quan điểm phổ biến trong NLĐ rằng hòa
giải là quá trình chỉ có trên danh nghĩa mà không có giá trị thi hành trên thực tế.
Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến 100% các cuộc đình công
phát sinh từ TCLĐTT về lợi ích xảy ra sau thời điểm BLLĐ năm 2012 có hiệu lực
pháp luật vẫn được thực hiện một cách tự phát, không đúng trình tự luật định.
Những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật giải
quyết TCLĐTT về lợi ích nhằm khắc phục những điểm còn bất hợp lý, bảo đảm
tính khả thi của pháp luật, hướng tới mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài hoà,
ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, đảm bảo sự phù hợp của pháp luật giải quyết
TCLĐTT về lợi ích với các tiêu chuẩn lao động quốc tế trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Vì thế, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật giải quyết tranh
3
chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến
sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết
TCLĐTT về lợi ích và thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về giải quyết
TCLĐTT về lợi ích để trên cơ sở đó đưa ra những đóng góp nhằm hoàn thiện hệ
thống lý luận về giải quyết TCLĐTT về lợi ích; hoàn thiện hệ thống các quy định về
giải quyết TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam trên hai phương diện điều chỉnh pháp
luật và áp dụng pháp luật.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đã tập trung vào giải quyết các nhiệm
vụ chính sau:
Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Cụ
thể, tiến hành hồi cứu, thu thập các tài liệu, công trình khoa học liên quan đến đề tài
luận án, tìm hiểu, nhận xét, đánh giá và nêu quan điểm về những vấn đề đã được các
công trình khoa học trước đó nghiên cứu. Từ đó, khái quát các nội dung cơ bản
chưa được các công trình nghiên cứu đề cập tới để định hướng các vấn đề, nội dung
sẽ được giải quyết trong luận án.
Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về TCLĐTT về lợi ích
và pháp luật giải quyết TCLĐTT lợi ích như khái niệm, đặc điểm của TCLĐTT về
lợi ích; khái niệm pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích, mục đích, nội dung điều
chỉnh pháp luật giải quyết TCLĐTT lợi ích. Những vấn đề lý luận này được khái
quát từ sự nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động quốc tế và pháp luật lao
động quốc gia.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về giải quyết TCLĐTT lợi ích ở Việt Nam,
rút ra các nhận xét về những ưu điểm cũng như những tồn tại, bất cập trong các quy
định của pháp luật hiện hành trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật lao
động các giai đoạn trước đây và pháp luật lao động quốc tế.
Thứ tư, luận giải về sự cần thiết và yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện
pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế hiện nay.
Thứ năm, đề xuất các ý kiến sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật giải
quyết TCLĐTT về lợi ích hiện hành trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật đã
nghiên cứu.
4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi chuyên ngành đào tạo Luật kinh tế, luận án chỉ nghiên cứu
vấn đề giải quyết TCLĐTT về lợi ích dưới góc độ luật học, trong phạm vi pháp luật
lao động. Cụ thể, luận án nghiên cứu quy định của pháp luật giải quyết TCLĐTT về
lợi ích của một số nước, pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích theo quy định của
BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nội dung pháp luật giải quyết
TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam là đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm:
nguyên tắc giải quyết; chủ thể có thẩm quyền giải quyết; trình tự, thủ tục giải quyết
TCLĐTT về lợi ích.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về TCLĐTT về lợi ích
và hệ thống các quy định về giải quyết TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam. Việc
nghiên cứu các quy định của ILO và quy định của các nước về giải quyết TCLĐTT
về lợi ích cũng thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài ở mức độ phù hợp với yêu cầu
và điều kiện nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mac –
Lenin, bao gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử. Theo
đó, các vấn đề về pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích được nghiên cứu ở trạng
thái vận động và phát triển trong mối quan hệ không tách rời với các yếu tố chính
trị, kinh tế, xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn dựa trên cơ sở các quan
điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về quan hệ lao động tập thể trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hiện luận án bao
gồm: phương pháp hồi cứu các tài liệu, phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp,
dự báo khoa học. Cụ thể:
- Phương pháp hồi cứu các tài liệu được sử dụng để tập hợp các tài liệu, công
trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài dựa trên các mốc thời gian, lĩnh vực
pháp luật cũng như hệ thống pháp luật nhằm lựa chọn, tập hợp một cách đầy đủ
nhất các tài liệu liên quan đến đề tài luận án ở các nguồn khác nhau. Phương pháp
này được sử dụng để viết chương 1 của luận án và được kết hợp với các phương
pháp khác trong quá trình tìm hiểu các vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật
giải quyết TCLĐTT về lợi ích;
5
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tách và tìm hiểu các vấn đề
lý luận, quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng quy định của pháp
luật trong giải quyết các TCLĐTT về lợi ích, các yêu cầu của việc hoàn thiện quy
định của pháp luật cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của
pháp luật về giải quyết TCLĐTT về lợi ích tại chương 3 và chương 4 của luận án;
- Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đối chiếu các quan điểm khác
nhau giữa các nhà khoa học trong các công trình nghiên cứu; giữa quy định của
pháp luật hiện hành với quy định của pháp luật các giai đoạn trước đây; giữa quy
định của pháp luật Việt Nam với quy định của ILO và pháp luật lao động các quốc
gia khác trên thế giới;
- Phương pháp chứng minh được sử dụng ở hầu hết các nội dung của luận án
nhằm đưa ra các dẫn chứng làm rõ các luận điểm của nghiên cứu sinh trong các nội
dung của luận án;
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong việc rút ra những nhận
định, ý kiến đánh giá sau quá trình phân tích ở từng ý, từng tiểu mục, đặc biệt được
sử dụng để kết luận các chương và kết luận chung của luận án;
- Phương pháp dự báo khoa học được sử dụng nhằm đoán trước về những ý
kiến, nhận định, đề xuất có nhiều khả năng luận án sẽ đặt ra trên cơ sở những số liệu
tổng kết của Bộ LĐ - TB và XH, ILO hoặc cơ quan, tổ chức khác; những ý kiến,
nhận định, đánh giá của các nhà khoa học trong các công trình nghiên cứu. Phương
pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và chủ yếu được sử
dụng trong quá trình phân tích những điểm hợp lý cũng như bất cập trong các quy
định, thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam,
trong việc đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích
trong chương 4 của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là một công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về
pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam, luận án có những đóng góp
mới chủ yếu sau đây:
- Luận án đã phân tích và làm rõ hơn, hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận
về TCLĐTT về lợi ích và pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích. Trên cơ sở quy
định của pháp luật các nước trên thế giới và các tiêu chuẩn lao động quốc tế về quan
hệ lao động của ILO, Luận án đã khái quát thành các nội dung của pháp luật về giải
quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích nhằm tạo cơ sở lý luận pháp lý đánh giá
6
thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở Việt Nam và
kiến nghị hoàn thiện về vấn đề này.
- Luận án đã phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ, toàn diện về
thực trạng pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi ích ở Việt Nam và việc áp dụng các
quy định này ở các khía cạnh nguyên tắc giải quyết TCLĐ, chủ thể có thẩm quyền
và trình tự, thủ tục giải quyết TCLĐTT về lợi ích;
- Luận án đã xác định được các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về giải
quyết TCLĐTT về lợi ích đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tranh chấp và giải quyết TCLĐTT về lợi ích theo BLLĐ năm
2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm hệ
thống lý luận cơ bản về TCLĐTT về lợi ích và pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi
ích trong khoa học Luật lao động ở Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình xây dựng pháp luật giải quyết TCLĐ nói chung và pháp luật
giải quyết TCLĐTT về lợi ích nói riêng. Luận án cũng là tài liệu cho các cơ sở
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về pháp luật lao động; cho NLĐ, tổ chức
đại diện TTLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ và các đối tượng khác có mong muốn, tìm
hiểu về pháp luật giải quyết TCLĐ nói chung, pháp luật giải quyết TCLĐTT về lợi
ích nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận án được xây dựng theo
kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã được công bố có
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu
gồm 04 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu pháp luật giải quyết TCLĐTT về
lợi ích
- Chương 2: Một số vấn đề lý luận về TCLĐTT về lợi ích v