Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành du lịch thế giới tăng trưởng khoảng 25%.
Hiện tại du lịch chiếm khoảng 10% hoạt động kinh tế toàn cầu và một trong những
ngành tạo ra công ăn việc làm chính trên thị trường lao động thế giới [37]. Ngành du
lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia. Từ nay đến năm 2020 theo UNWTO, dự báo du lịch còn tăng trưởng ồ ạt
hơn nữa, tạo ra các cơ hội kinh tế lớn lao song mang lại những thách thức gay gắt và
những mối đe dọa tiềm ẩn đối với môi trường và các cộng đồng địa phương nếu không
được quản lý tốt [87,28]. Trước những nguy cơ đó, con người bắt đầu nhìn nhận, chuyển
hướng nhận thức và cách tiếp cận trong hoạt động du lịch, họ mong muốn đóng góp
trách nhiệm cho một thế giới phát triển bền vững hơn. Theo đó, xu thế phát triển du
lịch dựa vào thiên nhiên nói chung và DLST nói riêng đang trở thành xu thế của thời
đại và có ý nghĩa quan trọng không những về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt
đối với sự phát triển bền vững của du lịch trên khía cạnh trách nhiệm đối với tài
nguyên và môi trường.
Vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là vùng được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng du
lịch nói chung và DLST nói riêng. Trong những năm qua đã đón bắt nhiều cơ hội để
phát triển du lịch và DLST, qua đó nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như các bãi biển
(Mũi Né, Ninh Chữ, Cà Ná, Hàm Tân, ) các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên đã và
đang được khai thác sử dụng để phát triển du lịch. Tuy với thế mạnh vượt trội về tài
nguyên du lịch, là cơ sở để phát triển DLST nhưng cho đến nay việc khai thác tiềm
năng này trên cả lĩnh vực tự nhiên lẫn nhân văn còn ở mức nhỏ lẻ, tự phát, chưa có
được những nghiên cứu mang tính bài bản, khoa học để tạo nền tảng cho việc khai
thác có hiệu quả những nguồn tiềm năng to lớn này.
Hiện nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế du lịch với quy mô lớn, tốc độ
nhanh, làm cho các địa phương đối phó với nhiều vấn đề nan giải, tồn tại mâu thuẩn
ngày càng gay gắt: một bên cần phải bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt là môi
trường sinh thái vùng khô hạn ven biển, một bên là phát triển kinh tế du lịch để mang
2
lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương. Kinh nghiệm từ các nước đã có quá trình phát
triển du lịch lâu dài trên thế giới cho thấy để dung hoà hai lợi ích mang tính đối nghịch
nêu trên chỉ có con đường lựa chọn đó là đẩy mạnh phát triển DLST một cách khoa
học và bền vững dựa trên không gian các vùng địa lý đặc thù này mới đảm bảo được
tính cân bằng và phát triển bền vững cho các địa phương.
Các năm qua, việc nghiên cứu trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn về du lịch sinh
thái ở nước ta nói chung chỉ mơi bước đầu, dưới dạng những nghiên cứu nhỏ lẻ, thiếu
tính hệ thống, chủ yếu ở tầm quốc gia. Đặc biệt những nghiên cứu về phát triển du lịch
sinh thái trên vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là chưa có gì. Vì vậy việc nghiên cứu
sâu hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở vùng DHCNTB là
hết sức quan trọng và cần thiết.
161 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2693 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển du lịch sinh thái ở các tỉnh vùng duyên hải cực Nam Trung bộ đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong vòng 10 năm trở lại đây, ngành du lịch thế giới tăng trưởng khoảng 25%.
Hiện tại du lịch chiếm khoảng 10% hoạt động kinh tế toàn cầu và một trong những
ngành tạo ra công ăn việc làm chính trên thị trường lao động thế giới [37]. Ngành du
lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều
quốc gia. Từ nay đến năm 2020 theo UNWTO, dự báo du lịch còn tăng trưởng ồ ạt
hơn nữa, tạo ra các cơ hội kinh tế lớn lao song mang lại những thách thức gay gắt và
những mối đe dọa tiềm ẩn đối với môi trường và các cộng đồng địa phương nếu không
được quản lý tốt [87,28]. Trước những nguy cơ đó, con người bắt đầu nhìn nhận, chuyển
hướng nhận thức và cách tiếp cận trong hoạt động du lịch, họ mong muốn đóng góp
trách nhiệm cho một thế giới phát triển bền vững hơn. Theo đó, xu thế phát triển du
lịch dựa vào thiên nhiên nói chung và DLST nói riêng đang trở thành xu thế của thời
đại và có ý nghĩa quan trọng không những về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đặc biệt
đối với sự phát triển bền vững của du lịch trên khía cạnh trách nhiệm đối với tài
nguyên và môi trường.
Vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là vùng được thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng du
lịch nói chung và DLST nói riêng. Trong những năm qua đã đón bắt nhiều cơ hội để
phát triển du lịch và DLST, qua đó nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên như các bãi biển
(Mũi Né, Ninh Chữ, Cà Ná, Hàm Tân,…) các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên đã và
đang được khai thác sử dụng để phát triển du lịch. Tuy với thế mạnh vượt trội về tài
nguyên du lịch, là cơ sở để phát triển DLST nhưng cho đến nay việc khai thác tiềm
năng này trên cả lĩnh vực tự nhiên lẫn nhân văn còn ở mức nhỏ lẻ, tự phát, chưa có
được những nghiên cứu mang tính bài bản, khoa học để tạo nền tảng cho việc khai
thác có hiệu quả những nguồn tiềm năng to lớn này.
Hiện nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế du lịch với quy mô lớn, tốc độ
nhanh, làm cho các địa phương đối phó với nhiều vấn đề nan giải, tồn tại mâu thuẩn
ngày càng gay gắt: một bên cần phải bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt là môi
trường sinh thái vùng khô hạn ven biển, một bên là phát triển kinh tế du lịch để mang
2
lại nguồn lợi kinh tế cho địa phương. Kinh nghiệm từ các nước đã có quá trình phát
triển du lịch lâu dài trên thế giới cho thấy để dung hoà hai lợi ích mang tính đối nghịch
nêu trên chỉ có con đường lựa chọn đó là đẩy mạnh phát triển DLST một cách khoa
học và bền vững dựa trên không gian các vùng địa lý đặc thù này mới đảm bảo được
tính cân bằng và phát triển bền vững cho các địa phương.
Các năm qua, việc nghiên cứu trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn về du lịch sinh
thái ở nước ta nói chung chỉ mơi bước đầu, dưới dạng những nghiên cứu nhỏ lẻ, thiếu
tính hệ thống, chủ yếu ở tầm quốc gia. Đặc biệt những nghiên cứu về phát triển du lịch
sinh thái trên vùng duyên hải cực Nam Trung bộ là chưa có gì. Vì vậy việc nghiên cứu
sâu hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm phát triển DLST ở vùng DHCNTB là
hết sức quan trọng và cần thiết.
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan về DLST, DLST bền vững,
đặc biệt DLST bền vững đối với một vùng biển – hải đảo và DLST trên các
vùng nhạy cảm về môi trường khác.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu bao gồm: Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường
sinh thái và tài nguyên nhân văn liên quan đến DLST; Nhóm giải pháp tổng hợp
phát triển DLST vùng .
Đề xuất tổ chức phân vùng quy hoạch một cách có hệ thống và khoa học không
gian DLST cho hai tỉnh vùng DHCNTB.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu và hệ thống lại các cơ sở lý thuyết về phát triển DLBV, DLST,
DLST biển - đảo bền vững.
Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển DLST của các nước và rút ra các bài học
kinh nghiệm, làm cơ sở cho tác giả đề xuất giải pháp ở chương 3.
Tổ chức khảo sát thực tế các địa bàn vùng DHCNTB để hỗ trợ đánh giá thực
trạng khách DL-DLST, qua đó phác họa bức tranh về DLST đang có nhiều
mãng sáng tối, chưa phối hợp hài hòa và thiếu tính bền vững.
3
Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp hợp lý nhằm xây dựng kế hoạch hành
động phát triển DLST của vùng DHCNTB
4- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Đối tƣợng nghiên cứu: đối tượng chính tập trung nghiên cứu là các hoạt động liên
quan đến tổ chức quản lý phát triển DLST, là chủ thể gắn với yếu tố cung. Ngoài ra
các đơn vị lữ hành, các công ty dịch vụ, khách DL-DLST, cộng đồng địa phương tham
gia vào hoạt động DLST cũng là những đối tượng được nghiên cứu bổ trợ để so sánh
đối chiếu, suy diễn.
* Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn trên không
gian thuộc tiểu vùng DHCNTB (gồm hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận). Về mặt
thời gian luận án giới hạn thời gian từ 1995 đến 2010, đây là khoảng thời gian mà hoạt
động DLST tại Ninh Thuận–Bình Thuận đã có những bước khởi đầu đáng ghi nhận.
5- Phƣơng pháp nghiên cứu: Có 2 phương pháp được sử dụng nghiên cứu gồm:
5.1 Phƣơng pháp định tính:
5.1.1 Phƣơng pháp phân tích thống kê: tác giả sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp
đáng tin cậy được thu thập từ các Sở VHTT-DL, Sở NN &PTNT, Sở Kế hoạch & Đầu
tư, Cục Thống kê của 2 tỉnh, từ Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Tổng Cục DL.
Bên cạnh đó còn sử dụng các nguồn dữ liệu chính thức của các tổ chức Du lịch thế
giới (UNWTO), Hiệp hội DLST quốc tế (TIES), Hội đồng Du lịch Lữ hành quốc tế,
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN),.. Với các nguồn dữ liệu này tác giả đã sử
dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động
DLST tại vùng DHCNTB.
5.1.2 Phƣơng pháp chuyên gia:
-Thông qua các đợt hội thảo quốc gia về du lịch được tổ chức tại Bình Thuận, Ninh
Thuận, tác giả đã tiếp cận với các chuyên gia du lịch đến từ TW, các tỉnh, thành phố,
đặc biệt là các lãnh đạo ngành Du lịch ở hai tỉnh để trao đổi và xin ý kiến nhận xét
đánh giá của chuyên gia để bổ sung cho các nghiên cứu, và giúp cho phần phân tích
thực trạng ở chương 2 và nêu giải pháp cũng như đề xuất quy hoạch tổ chức không
4
gian DLST liên kết giữa hai tỉnh ở chương 3 mang tính thực tiễn, sát đúng và khoa học
hơn.
-Thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề hẹp mà tác giả chủ động tham gia, phối hợp
tổ chức (Hội thảo phát triển DLST tỉnh Bình Thuận, 2009; Hội thảo về Môi trường
nông nghiệp-nông thôn với Đa dạng sinh học ở Việt Nam, 2009) các nhà khoa học
chuyên ngành, các chuyên gia quản lý du lịch và môi trường đóng góp ý kiến cho bản
báo cáo của tác giả nhằm nâng cao tính phù hợp với thực tiễn của nội dung luận án.
-Tác giả đã gặp trực tiếp, phỏng vấn trao đổi với 26 chuyên gia là những nhà quản lý
du lịch cao cấp của hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, các nhà quản lý công ty Du
lịch lữ hành, các cơ sở dịch vụ du lịch, các Hiệp hội để xin ý kiến đánh giá kiểm định
về tính thực tiễn, tính khả dụng của bảng câu hỏi dùng để khảo sát khách DL-DLST,
đồng thời còn lấy ý kiến cho điểm về các yếu tố về điểm mạnh, điểm yếu, đe dọa,
thách thức đối với hoạt động DLST của vùng DHCNTB từ bảng phân tích SWOT.
5.1.3 Phƣơng pháp suy diễn quy nạp: qua các tài liệu của UNWTO, TIES, PATA,
của Tổng cục Du lịch VN (Viện Nghiên cứu và Phát triển DL), các công trình khoa
học đã được công bố nghiên cứu về phát triển DLST, về các mô hình DLST bền vững,
các kết quả thành công từ thực nghiệm các nước, từ đó tác giả rút ra những mô thức
chung vận dụng để suy diễn, hệ thống lại các nội dung từ thực tiễn cũng như lý luận
của các nước làm cơ sở cho việc phân tích, suy đoán, diễn giải, xây dựng các giải pháp
và lập kế hoạch hành động với các bước đi thích hợp.
5.2 Phƣơng pháp định lƣợng:
A/. Sử dụng mô hình phi tuyến dạng hàn mũ để thực hiện dự báo lƣợng du khách
đến: Khác với trước đây, các dự báo thường dùng các mô hình tuyến tính giản đơn để
dự báo. Trong chương 3, với đặc điểm số liệu của lượng khách du lịch (quốc tế và nội
địa) là số liệu chuỗi thời gian (Time series), thường diễn biến theo xu hướng phi tuyến.
Do đó tác giả sau khi chạy thử 2 dạng hàm bậc 2 và hàm mũ, đã quyết định sử dụng
mô hình hồi quy phi tuyến dạng hàm mũ theo mô hình kinh tế lượng Holt-Winter là
hàm thích hợp nhất. (đây là dạng mô hình mà Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch
đã ứng dụng trong dự báo- Tạp chí Du lịch VN số 10/2011). Tác giả đã sử dụng phần
5
mềm kinh tế lượng chuyên dụng Eviews 7.0 để giải quyết bài toán định lượng dự báo
nói trên. Sai số mô hình cho thấy rất thấp, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho dự báo (xem phụ
lục C)
B/ Sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng để khảo sát nhu cầu và yêu cầu
của du khách đối với DLST ở vùng DHCNTB: Tác giả đã sử dụng số liệu sơ cấp
được thu thập khi khảo sát trực tiếp 883 du khách (144 khách quốc tế, 739 khách nội
địa) với phần mềm PASW-SPSS 20.0 để tính toán tần suất, phân tích, phân loại theo
nhóm gắn với tính chất, hành vi để làm cơ sở cho các phân tích tích định lượng khác
trong chương 2.
6- Phƣơng pháp luận trong nghiên cứu luận án: Luận án “Phát triển DLST các tỉnh
vùng DHCNTB đến năm 2020”. Tác giả muốn nghiên cứu làm rõ các nội dung lý luận
về DSLT, về các nguyên tắc, điều kiện để hoạch định sự phát triển DLST bền vững
trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Tác giả sử dụng các phương pháp định tính và
định lượng trong phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức hoạt động DLST trong các
năm qua, thống kê phân tích nguồn tài nguyên DLST của 2 tỉnh, cùng với dự báo khả
năng phát triển. Tác giả vạch ra các định hướng mục tiêu phát triển, định hướng tổ
chức không gian DLST của vùng và đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát
triển DLST của vùng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Qua đó ở chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về DLST bền vững, các nguyên
tắc và điều kiện để phát triển DLST. Tuy nhiên, sẽ đi sâu hơn trong lý luận về phát
triển DLST bền vững, các giai đoạn phát triển của loại hình này và nguyên tắc quy
hoạch phát triển bền vững DLST biển, đảo. Thêm vào đó, những bài học kinh nghiệm
về quản lý DLST của các nước có điều kiện phát triển tương đồng ở Đông Nam Á
cũng được đưa ra để tham khảo vận dụng (kinh nghiệm của Thái Lan, của Indonesia,
Malaysia, Philippines). Trong nội dung chương 2, tác giả đã phân tích một cách toàn
diện hoạt động DLST đang diễn ra ở 2 tỉnh, phân tích diễn biến số lượng, đặc điểm và
nhu cầu của du khách quốc tế, nội địa, phân tích các tuyến-điểm cũng như các loại
hình DLST đang được khai thác. Đúc kết rút ra những thuận lợi, khó khăn, những
thành công đạt được, những cơ hội sắp đến cùng những thách thức thông qua phân tích
6
SWOT. Trong chương 3, để xây dựng các giải pháp và khung kế hoạch hành động, tác
giả đã dựa trên việc thiết lập, định hướng cho việc tổ chức không gian DLST, trình
bày các quan điểm phát triển cụ thể và đưa ra các cơ sở bao gồm: cơ sở mang yếu tố
quốc tế, cơ sở mang yếu tố quốc gia, và cơ sở từ việc dự báo quy mô phát triển. Ngoài
ra để việc thực hiện các giải pháp phát triển đồng bộ và hiệu quả hơn tác giả cũng trình
bày những kiến nghị hỗ trợ thực hiện với các cấp liên quan như với Chính phủ, với các
tỉnh, với các doanh nghiệp, và với người dân và cộng đồng.
7- Tổng quan về tình hình nghiên cứu và tính mới của đề tài:
a- Giới thiệu tổng quát về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Từ thực tiển phát triển mạnh mẽ của DLST trên thế giới. Tác giả luận án trong suốt
4 năm qua, đã có điều kiện tiếp cận với hơn 100 tài liệu liên quan đến lĩnh vực DL và
DLST trong và ngoài nước. Trong số đó tác giả tâm huyết các tài liệu sau đây: “ Cơ
sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” và “Nghiên cứu và
đề xuất tiêu chí khu DLST Việt Nam” do Viện Nghiên cứu và PT Du lịch soạn thảo;
“Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” do PGS.TS.
Phạm Trung Lương chủ biên; “Du lịch sinh thái – Ecotourism” do GS-TSKH. Lê
Huy Bá biên soạn; “Du lịch bền vững” do Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu đồng
biên soạn; “ Du lịch sinh thái những nguyên tắc- thực hành và chính sách để phát
triển bền vững” của tác giả M.Epler Wood, “ Phát triển DLST tại Malaysia – Có thật
sự bền vững ?” của M. Badaruddin; “ DLST ở Australia-Sự kết nối của năng suất
xanh” của Tsung –Weilai; “DLST ở Indonesia” của Ricardo Manurung; “ DLST ở
Philippines” của A.M. Alejandriino. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu nêu
trên, tôi nhận thấy chưa có tài liệu nào trên đây đề cập đến nội dung đề tài mà mình
đang nghiên cứu, thêm vào đó những lý luận mà các tài liệu đã nêu ra chỉ là bước đầu
mang tính khái quát, chưa đề cập được những đặc trưng về các loại hình DLST
chuyên sâu về biển và hải đảo trên địa bàn vùng duyên hải Việt Nam. Nhìn chung
qua các công trình nghiên cứu ở trong nước về DLST trong thời gian qua, tác giả đề
tài có một số nhận xét như sau:
7
* Ƣu điểm: Nhiều công trình nghiên cứu khá công phu về lý luận, có sự tiếp cận của
các thành tựu về lý luận lẫn thực tiển nghiên cứu DLST của các nước Asean và trên
thế giới; bước đầu đã thống kê khá bài bản các nguồn tài nguyên DLST thiên nhiên và
nhân văn trên phạm vi quốc gia hoặc vùng lớn, định hướng được những nội dung khai
thác DLST trên một số khu vực đặc trưng, các VQG và các khu bảo tồn thiên nhiên ở
nước ta.
* Tồn tại: Các công trình nghiên cứu còn thiên về lý luận, chỉ dừng lại mức độ
nghiên cứu tổng quát, hàn lâm chưa có nhiều nội dung sáng tạo thể hiện dựa trên đặc
thù DLST của Việt Nam; chưa đi sâu vào nghiên cứu các vùng miền và các tỉnh có
tiềm năng phát triển DLST; số lượng nghiên cứu còn ít, đặc biệt nội dung phát triển
DLST văn hóa, DLST cộng đồng; nghiên cứu và đề xuất về sản phẩm DLST còn rất sơ
sài, nghèo nàn, chỉ tập hợp những sản phẩm đã có sẳn và lại trùng lập trên nhiều tour,
tuyến du lịch chung của cả nước; khi đề cập đến các tuyến điểm DLST đang khai thác
về DLST biển, hầu hết chỉ nói chung đến các hoạt động khai thác DLST tuyến bờ và
mép nước (nghỉ dưỡng, tắm biển,..) còn tuyến trên và dưới mặt nước ít được đề cập,
đặc biệt nội dung DLST biển và đảo chưa thấy đề cập đến; nghiên cứu về DLST chỉ
nghiên cứu tổng thể chung cho Việt Nam, cho các VQG, khu bảo tồn, đặc biệt không
có tài liệu nào nghiên cứu về DLST cho vùng duyên hải cực Nam Trung bộ, là vùng
DLST biển đặc thù nhất, đa dạng các tài nguyên DLST ở miền Trung, đang là điểm
đến mới nổi về DLST được du khách biết tiếng.
b- Tính mới của đề tài nghiên cứu:
Về lý luận:
- Thứ nhất: tác giả đã bổ sung và đưa ra khái niệm DLST có tính toàn diện hơn, nêu
bật được những đặc điểm chính của DLST.
- Thứ hai: kết hợp các nội dung chung về phát triển DLBV ở vùng biển, tác giả đã
vận dụng tổng hợp xây dựng thành chuyên mục phát triển DLST bền vững ở vùng bờ
biển và hải đảo. Qua đó tác giả đã bổ sung khái niệm về DLST biển đảo, trong đó đề
cập chi tiết và sâu hơn các loại hình DLST đang khai thác trên bờ, trên mặt biển, dưới
đáy biển và trên các hải đảo xa bờ giàu tài nguyên DLST.
8
- Thứ ba: tác giả đã nghiên cứu vận dụng lý thuyết về địa lý kinh tế du lịch để hoạch
định phân vùng tài nguyên, quy hoạch tổ chức không gian DLST theo địa giới lãnh thổ
vùng DHCNTB (tức là địa bàn tỉnh Thuận Hải trước đây).
-Thứ tư: trong vận dụng các mô hình tính toán lý thuyết, tác giả mạnh dạn đề xuất áp
dụng mô hình kinh tế lượng phi tuyến Holt-Winter với dữ liệu chuỗi thời gian (Time
series) cho dự báo khách DL đến trên địa bàn một vùng lãnh thổ.
Điểm mới về thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án:
-Thứ nhất: sự chia cắt theo địa giới hành chính tỉnh, huyện, cùng với phương thức
quản lý có xu hướng “khép và đóng” đã làm cho các nhà quản lý du lịch ở địa phương
không thấy hết được những mối liên hệ nội tại vốn có về các khía cạnh kinh tế-xã hội,
về sự nối kết do truyền thống lịch sử, tính chất thúc đẩy khai thác tài nguyên liên
vùng,… Luận án đã phân tích đứng trên bình diện vùng lãnh thổ thống nhất, xuyên
suốt với nguyên tắc hướng đến tối ưu trong gắn kết khai thác tài nguyên DLST, tận
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để xây dựng mối liên hệ phát triển DLST bền
vững.
-Thứ hai: lần đầu tiên một luận án với đề tài phát triển DLST trên một vùng duyên hải
giàu tiềm năng DLST được xây dựng. Ngoài những yếu tố được đề cập về nội dung về
khái niệm mang tính học thuật, phân tích thực trạng, nội dung kinh doanh DL,…Tác
giả luận án còn hướng đến ứng dụng về lĩnh vực địa lý kinh tế du lịch trong việc đi sâu
phân định, tổ chức không gian, lãnh thổ DLST để thiết kế phân khu chức năng hoạt
động và phân vùng tài nguyên DLST. Từ đó đã đề xuất xây dựng trên 30 tour, tuyến,
điểm DLST liên vùng cụ thể, xuyên suốt tạo nên một mạng lưới hoạt động DLST hợp
lý.
-Thứ ba: định hướng phát triển du lịch sinh thái của vùng DHCNTB giai đoạn 2008-
2020. Trên các cơ sở tính toán và phân tích, tác giả đã đề xuất các giải pháp thực hiện
nhiệm vụ phát triển, các khung kế hoạch hành động ngắn hạn cho các thời kỳ 2012-
2015, và 2016-2020.
-Thứ tư: qua việc phân tích và đánh giá thực trạng về tài nguyên du lịch, về tổ chức
quản lý hoạt động DLST của vùng DHCNTB, tác giả phát hiện việc quản lý theo địa
9
giới hành chính hiện nay đã làm “đứt mạch” Các dòng giao lưu hoạt động văn hóa
Chăm vốn có trên giải đất Ninh Thuận – Bình Thuận trước đây là lãnh địa có tên
“Panduranga” của các vương triều Chăm Pa, là cơ sở để phát triển loại hình du lịch
sinh thái văn hóa Chăm đặc sắc của vùng DHCNTB. Từ đó tác giả ngoài việc đề xuất
các tour DLST chung, đã đề xuất tổ chức xây dựng các tour DLST chuyên đề mới đặc
thù, phù hợp với thực tiễn (trong mỗi tour đều được nêu rõ chi tiết về kết nối địa điểm,
cách thức tổ chức khai thác theo các loại hình DLST đặc thù, thời gian phù hợp để tổ
chức,…) đó là:
+ Chủ đề du lịch văn hoá bản địa:
“Con đường di sản văn hoá Chăm miền Panduranga-2 tỉnh một điểm đến”.
+ Chủ đề thiên nhiên biển:
“Du lịch về với thiên đường mây trắng- biển xanh–nắng vàng-cát đỏ”
+ Chủ đề thiên nhiên hoang dã:
“Du lịch lên rừng xuống biển khám phá các VQG và KBTTN vùng DHCNTB”
8/ Kết cấu Luận án:
Luận án được xây dựng có 161 trang với 24 bảng, 31 sơ đồ, biểu đồ và 4 bản đồ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án kết cấu gồm 3 chương :
- Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển du lịch sinh thái: nêu bật những khái
niệm tổng quan trọng và ngoài nước về DLST, các nguyên tắc, mục tiêu và điều
kiện để phát triển DLST nói chung và biển đảo nói riêng, phần bổ sung lý luận
DLST của tác giả, những khái niệm về sản phẩm du lịch và DLST, khái niệm về
tài nguyên DLST, những kinh nghiệm của các nước Asean về phát triển DLST
làm bài học thực tiễn cho Việt Nam và vùng DHCNTB.
- Chương 2: Thực trạng phát triển du lich sinh thái ở vùng duyên hải cực Nam
Trung bộ: phân tích hiện trạng các hoạt động du lịch và DLST đang diễn ra tại hai
tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận trong thời kỳ 1995-2010, phân tích đánh giá về
tài nguyên DLST, dựa vào tài liệu khảo sát của tác giả đã tiến hành để đi sâu phân
tích đặc điểm và hành vi của khách DLST đến vùng DHCNTB, phần cuối tác giả
10
đi sâu phân tích những thành công cũng như những thất bại của thực trạng nêu
trên đồng thời đúc kết các nội dung qua phân tích SWOT cho toàn vùng.
- Chương 3: Định hướng chiến lược và một số giải pháp phát triển du lịch sinh
thái vùng duyên hải cực Nam Trung bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
nội dung chính đề cập đến những quan điểm phát triển DL và DLST của cả nước,
của vùng và của 2 Tỉnh, các quan điểm - định hướng-mục tiêu phát triển của tác
giả, các cơ sở kinh tế-xã hội cho việc đề xuất các giải pháp. Dự báo các chỉ tiêu
kinh tế du lịch của vùng, cuối cùng là các nhóm giải pháp đồng bộ cho chiến lược
phát triển gắn với khung kế hoạch hành động cụ thể của vùng về phát triển DLST
cho từng thời kỳ.
11