l.Sự cần thiết của đề tài luận án
Thị trường chứng khoán đà được hình thành và phát triên sau 14 năm hoạt động với giá trị vốn hóa thị trường tương đương 31 % GDP. Sô lượng các đơn vị tham gia trên thị trường vôn ngày càng tăng với nhiêu vai trò khác nhau. Các công ty chứng khoán, công ty quàn lý quỳ với tư cách là tô chức trung gian ưên thị trường chửng khoán đã thực hiện tốt nhiệm vụ là cẩu nối giừa nhà đầu tư và thị trường. Bên cạnh đó. các ngân hàng thương mại Việt Nam dàn mở rộng phạm vi hoạt động sang lình vực chứng khoán một cách trực tiêp cùng như gián tiêp thông qua các công ty con. công ty liên kêt là các công ty chửng khoán, công ty quân lý quỳ thuộc hệ thông. Đây là xu thê tât yêu của thị trường bỡi nhu câu vê dịch vụ chửng khoán hóa ngày càng tăng khi các doanh nghiệp tìm kiêm nguôn vôn huy động mới trên thị trường vôn đê tài trợ cho các dự án dài hạn. bên cạnh kênh huy động truyên thông trôn thị trường liên lệ thông qua vay vỏn ngân hàng.
Tuy nhiên, các chù thẻ tham gia thị trường đang gặp phải nhừng khó khăn, vưởng măc nhât định khi phát triên hoạt động ngân hàng đâu tư. Mặc dù với lợi thê vẻ vỏn. thông tin và quan hệ săn có từ lình vực tín dụng truyền thông, các ngân hàng thirơng mại vàn chưa thực sự tận dụng đtrợc các nguôn lực này đẻ cung câp các dich vụ tư vân và bão lành phát hành. Danh mục đâu tư kinh doanh chứng khoán của ngân hàng chiêm phàn lởn là trái phiêu chính phủ. tử đó cho thây thị trường vôn chưa tạo được kênh huy động dài hạn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đỏ. đa sô các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỳ độc lập chi có nguón lực khiêm tôn vẽ vón. từ đó hạn chẽ khả năng đầu tư. tự doanh. Hơn nừa. phấn lởn thị phẩn tư vấn M&A ờ Việt Nam do các ngân hàng nước ngoài thực hiện bời các trung gian tài chính ưong nước chưa mang lại dịch vụ tư vấn chất lượng cao cho khách hàng.
14 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
------------
TẠ HOÀNG HÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số: 62340201
Hà Nội 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. VŨ DUY HÀO
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp Tại: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi giờngàythángnăm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài luận án
Thị trường chứng khoán đã được hình thành và phát triển sau 14
năm hoạt động với giá trị vốn hóa thị trường tương đương 31% GDP.
Số lượng các đơn vị tham gia trên thị trường vốn ngày càng tăng với
nhiều vai trò khác nhau. Các công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ với tư cách là tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán đã
thực hiện tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Bên
cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam dần mở rộng phạm vi
hoạt động sang lĩnh vực chứng khoán một cách trực tiếp cũng như
gián tiếp thông qua các công ty con, công ty liên kết là các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ thuộc hệ thống. Đây là xu thế tất
yếu của thị trường bởi nhu cầu về dịch vụ chứng khoán hóa ngày
càng tăng khi các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn huy động mới
trên thị trường vốn để tài trợ cho các dự án dài hạn, bên cạnh kênh
huy động truyền thống trên thị trường tiền tệ thông qua vay vốn ngân
hàng.
Tuy nhiên, các chủ thể tham gia thị trường đang gặp phải những
khó khăn, vướng mắc nhất định khi phát triển hoạt động ngân hàng
đầu tư. Mặc dù với lợi thế về vốn, thông tin và quan hệ sẵn có từ lĩnh
vực tín dụng truyền thống, các ngân hàng thương mại vẫn chưa thực
sự tận dụng được các nguồn lực này để cung cấp các dich vụ tư vấn
và bảo lãnh phát hành. Danh mục đầu tư kinh doanh chứng khoán
của ngân hàng chiếm phần lớn là trái phiếu chính phủ, từ đó cho thấy
thị trường vốn chưa tạo được kênh huy động dài hạn cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, đa số các công ty chứng khoán và công ty quản
lý quỹ độc lập chỉ có nguồn lực khiêm tốn về vốn, từ đó hạn chế khả
năng đầu tư, tự doanh. Hơn nữa, phần lớn thị phần tư vấn M&A ở
Việt Nam do các ngân hàng nước ngoài thực hiện bởi các trung gian
tài chính trong nước chưa mang lại dịch vụ tư vấn chất lượng cao cho
khách hàng.
2
Trên cơ sở đó, việc tìm hiểu hoạt động ngân hàng đầu tư của các
ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán và công ty quản lý
qũy từ đó đưa ra được mô hình hoạt động và các giải pháp phát triển
hoạt động này là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng mô hình và
nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư, luận án đề xuất một số giải
pháp và điều kiện thực hiện nhằm phát triển các hoạt động ngân hàng
đầu tư tại Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có những
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về hoạt động
ngân hàng đầu tư theo các mô hình ngân hàng tổng hợp và mô hình
ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Trong đó bao gồm các điều kiện và
đặc điểm để phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư trong các mô hình
này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng đầu tư tại
các ngân hàng thương mại (thông qua công ty con), công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ độc lập Việt Nam hiện nay, rút ra
những thành tựu đạt được, những hạn chế, nguyên nhân dẫn tới hoạt
động ngân hàng đầu tư chưa phát triển. Từ đó khẳng định sự cần thiết
khách quan phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống đồng bộ các giải pháp và những điều kiện phát
triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại các ngân hàng thương mại
(thông qua công ty con) và tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng
(công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: mô hình tổ chức và nội dung của các
hoạt động ngân hàng đầu tư.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005-2013
Mẫu nghiên cứu: 29 ngân hàng thương mại, 70 công ty chứng
khoán và 11 công ty quản lý quỹ
4. Kết cấu của Luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các từ viết
tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các biểu đồ, Giải thích từ ngữ,
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 04
chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và Phương
pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động ngân hàng
đầu tư
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư
tại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại
Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
theo ba nội dung:
- Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đàu tư,
- Nội dung hoạt động ngân hàng đầu tư, và
- Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư
1.1.1. Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng có hai mô hình
4
thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư là mô hình ngân hàng đầu tư
chuyên biệt và mô hình ngân hàng tổng hợp.
Quan điểm ủng hộ mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt ra đời từ
đạo luật Glass-Steagall (1933) nhằm tách NHTM với các hoạt động
chứng khoán. Các nghiên cứu của Tabarrok (1998), Thomas Lia
(2005), Tom Lott, & Derek Loosevelt (2005), Harold Bierman (2003)
ủng hộ Đạo luật này và cho rằng NHTM và CTCK là nguyên nhân
gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế do xung đột lợi ích phát sinh khi
một tổ chức đồng thời kinh doanh ngân hàng truyền thống và kinh
doanh chứng khoán. Nghiên cứu của Adalet (2009) nhận thấy mối
liên hệ giữa cấu trúc hệ thống ngân hàng và sự ổn định tài chính của
Đức từ đó cho thấy “sự hiện diện của các ngân hàng tổng hợp làm
tăng khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng”.
Ngược lại, một số nghiên cứu cho thấy cơ sở áp dụng đạo luật
Glass-Steagall là không hợp lý. Nghiên cứu của Kroszer và Rajan
(1993) không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về việc định hướng sai
công chúng một cách hệ thống của các NHTM trong khi đây là lý do
chính của Đạo luật trên.Các nghiên cứu của Tabarrok (1998) và
Benston (1990) cho thấy xung đột lợi ích trong các ngân hàng tổng
hợp không đáng kể và nghiên cứu của Macey (1991) cho rằng việc
ngăn cấm các NHTM thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư còn làm
các NHTM rủi ro hơn.
Nghiên cứu của Wonsik Sul & Joon Seok Oh (1999) tìm hiểu về
lựa chọn các mô hình ngân hàng tổng hợp cho thấy cho thấy sự lựa
chọn không mang lại kết quả khác biệt đối với các ngân hàng quy mô
lớn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, các
ngân hàng tổng hợp theo mô hình của Nhật, Anh, Mỹ sẽ ưu việt hơn
các ngân hàng hoạt động theo mô hình của Đức.
1.1.2. Nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư
Nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh phát hành, Kutsuna và cộng sự
(2007) tìm hiểu mối liên hệ giữa các ngân hàng và cơ hội tiếp cận
5
vốn đầu tư thông qua bảo lãnh phát hành của doanh nghiệp, kết quả
cho thấy mối quan hệ giữa các ngân hàng lớn tạo cơ hội tiếp cận thị
trường vốn đầu tư ngày càng lớn đối với các tổ chức phát hành nhỏ.
Nghiên cứu của Ritter Jay R. (1987) đưa ra mô hình lựa chọn hợp
đồng đối với các nhà đầu tư có thông tin và thiếu thông tin. Đối với
giao dịch cam kết, nhà đầu tư thiếu thông tin gặp phải vấn đề lựa
chọn đối nghịch.Đối với các giao dịch nỗ lực tốt nhất, công ty phát
hành cam kết trước sẽ rút lại đợt phát hành nếu ngay cả những nhà
đầu tư có thông tin cũng không tiến hành mua cổ phiếu. Do đó, công
ty phát hành phải đền bù cho nhà đầu tư thiếu thông tin đối với rủi ro
từ lựa chọn đối nghịch.
Gande, Puri, Saunders và Walter (1999) cho thấy mối quan hệ lâu
dài với khách hàng là cơ sở để NHĐT có nhiều lợi thế thông tin, tiết
kiệm chi phí thu thập thông tin, từ đó thể hiện lợi thế với mức phí bảo
lãnh thấp.
Nghiên cứu về hoạt động tư vấn M&A, Kesner và cộng sự
(1994)chỉ ra mức lợi nhuận từ M&A tỷ lệ thuận với mức phí của
ngân hàngdẫn đến xung đột giữa lợi ích bên mua và lợi ích ngân
hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu của Servaes và Zenner (1996) cho thấy các
doanh nghiệp thường thuê ngân hàng trong các trường hợp giao dịch
không rõ ràng và thông tin không cân xứng.
P.Porrini (2005) nhận thấy khi bên mua sử dụng ngân hàng, sự
xuất hiện của các ngân hàng và các thuộc tính của giao dịch sẽ liên
quan đến sự gia tăng lợi nhuận từ mua bán cổ phần.
Nghiên cứu của Rau (2000)tìm hiểu những yếu tố quyết định tới
thị phần của NHĐT với vai trò là tư vấn M&A và chào giá cổ phần.
Ở cả hai hoạt động M&A và chào giá cổ phần, thị phần của ngân
hàng có mối quan hệ cùng chiều với mức phí áp dụng và với tỷ lệ
giao dịch thành công trong quá khứ của ngân hàng
6
1.1.3. Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư
Nghiên cứu của Boot (2000) cho rằng trong các mối quan hệ,
NHĐT thu thập thông tin về doanh nghiệp, về bản chất thường là các
thông tin độc quyền, đánh giá lợi nhuận của khoản đầu tư này thông
qua tương tác với cùng một khách hàng theo thời gian hoặc các sản
phẩm bán chéo. Do đó, lợi ích của quan hệ sẽ phát sinh từ các quyết
định của ngân hàng đầu tư thực hiện dựa trên thông tin tốt hơn thông
tin công khai.
Các nghiên cứu của Bolton và Scharfstein (1996), Dewatripont và
Maskin (1995) cho thấy quan hệ đối với NHTM bị hạn chế bởi ngân
sách mỏng, do không thể cam kết giải ngân ngay khi doanh nghiệp
gặp khó khăn về tài chính, từ đó làm giảm động lực kỳ vọng. NHĐT
có thể giải quyết được vấn đề này do không duy trì chứng khoán của
doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán mà bán cho nhà đầu tư.
Ngược lại, Anand và Galetovic (2001)chứng minh rằng doanh
nghiệp thấy dễ dàng hơn nếu chuyển sang NHĐT ngay khi họ thiết
lập được quan hệ. Nghiên cứu này cho rằng cấu trúc của ngành
NHĐT được xác định bởi tương quan kinh tế học giữa các mối quan
hệ kỹ thuật, gồm có: chi phí chìm thiết lập quan hệ, liên kết yếu và
tính không loại trừ.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận hoạt động NHĐT trong các
NHTM, CTCK và CtyQLQ dưới góc độ nghiên cứu tổng thể toàn
ngành. Hoạt động tại các NHTM được thực hiện qua công ty con
được so sánh trực tiếp với các CTCK, CtyQLQ độc lập, từ đó cho
thấy ảnh hưởng của mỗi mô hình tới hoạt động NHĐT.
1.2.2. Hệ thống dữ liệu
7
Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận án được chủ yếu lấy từ các
báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 30 ngân
hàng thương mại, 70 công ty chứng khoán và 11 công ty quản lý quỹ
trong giai đoạn từ 2005 đến 2013
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chứng, phương
pháp so sánh tương quan, phương pháp mô hình hóa và đồ thị,
phương pháp phân tích kinh tế lượng hồi quy đa biến và phương pháp
phân tích hiệu quả sử dụng mô hình bao kỹ thuật (DEA).
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
2.1. Hoạt động ngân hàng đầu tư
2.1.1. Khái niệm, vai trò và các mô hình hoạt động NHĐT
Ngân hàng đầu tư là một trung gian tài chính khớp nối người mua
và người bán chứng khoán thông qua các nghiệp vụ của mình. Các
hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm: (i) các hoạt động ngân hàng
đầu tư truyền thống; (ii) đầu tư, kinh doanh chứng khoán; và (iii)
quản lý tài sản.
Có hai mô hình hoạt động ngân hàng đầu tư phổ biến:
(i) Mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt là tập hợp của tất cả các
chức năng nhằm hỗ trợ giao dịch trên thị trường vốn, bao gồm tất cả
các dịch vụ nhằm phục vụ các cơ hội phân bổ tài chính thông qua các
giao dịch chứng khoán, và
(ii) Mô hình ngân hàng tổng hợp là mô hình tại đó, các NHTM
ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của mình là huy
động vốn và cấp tín dụng cho khách hàng, còn tham gia thực hiện các
hoạt động ngân hàng đầu tư.
2.1.2. Các hoạt động ngân hàng đầu tư
8
Các hoạt động ngân hàng đầu tư truyền thống bao gồm dịch vụ tư
vấn M&A, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng.các hoạt
này hướng tới tư vấn trước và trong khi phát hành, lập các báo cáo
nghiên cứu, định giá chứng khoán, và phân phối cổ phiếu.
Hoạt động đầu tư chứng khoán được thực hiện trên thị trường thứ
cấp, bao gồm hoạt động đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo
thanh khoản cho thị và hoạt động tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến
động giá chứng khoán. Đầu tư vốn tư nhân là chiến lược đầu tư vốn
vào các công ty tư nhân có tiềm năng phát triển với mục tiêu làm
tăng giá trị doanh nghiệp thông qua tái cơ cấu hoạt động.
Hoạt động quản lý tài sản và cung cấp các dịch vụ chứng khoán
hóa bao gồm các hoạt động nhà môi giới chính, quản lý đầu tư, và
chứng khoán hóa.
2.2. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư
2.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư
Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư là sự tăng trưởng, mở rộng
về lượng và chất của các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán của
các trung gian tài chính.
2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động ngân hàng
đầu tư
Mức độ trợ cấp chéo giữa các sản phẩm: thế hiện mối tương
quan, hỗ trợ giữa các sản phẩm ngân hàng đầu tư.
Uy tín của NHĐT trong lĩnh vực tư vấn và M&A: thể hiện năng lực
của các đơn vị này, qua đó cho thấy sự phát triển chung của ngành.
Khả năng phân phối chứng khoán vốn của ngân hàng đầu tư: giải
thích mối tương quan cao giữa vị trí dẫn đầu trong M&A và thứ hạng
cao trong lĩnh vực phát hành chứng khoán vốn
Sự liên kết giữa các ngân hàng:Công cụ để các NHĐT kết hợp
trong phát hành chứng khoán là liên minh bảo lãnh phát hành được
9
hình thành từ cam kết của một vài ngân hàng, hãng tư vấn để cùng
cộng tác thực hiện một giao dịch.
Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán: một thị trường
chứng khoán với các hoạt động ngân hàng đầu tư phát triển được thể
hiện thông qua:
- Tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định;
- Số lượng hàng hóa trên thị trường dồi dào, với tăng trưởng giá
trị chứng khoán vốn và chứng khoán nợ;
- Giá trị vốn hóa toàn thị trường lớn và tăng trưởng trên 7%/ năm;
- Năng lực tích lũy tài sản của các quỹ đầu tư lớn, tăng trường
nhanh thể hiện sự phát triển của nghiệp vụ quản lý tài sản trong các
NHĐT.
Tỷ lệ TPDN/TPCP: Mức độ phù hợp của tỷ lệ này là xấp xỉ 50:50
Mức độ tập trung ngành cao:thị phần các ngân hàng trong nhóm 5
và 10 ngân hàng dẫn đầu chiếm tỷ trọng từ 40 đến 60%.
Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm và cơ cấu doanh thu của ngân
hàng đầu tư: Số lượng các sản phẩm trên thị trường đạt được mức độ
đa dạng hóa nhất định nhằm đa dạng hóa các nguồn thu của NHĐT
và cân bằng rủi ro trên thị trường.
Mức độ vốn hóa của các ngân hàng đầu tư: cần thiết để tạo ra
động lực phát triển thị trường là từ 7%-15%.
Cấu trúc chi phí của ngân hàng đầu tư:chi phí nhân sự chiếm
khoảng 60-70% tổng doanh thu của các ngân hàng.
Chênh lệch ROE giữa các NHĐT và NHTM: Mức chênh lệch
ROE giữa ngân hàng đầu tư và các ngân hàng thương mại cùng thời
kỳ khoảng +4% đến +7%.
2.3. Các điều kiện phát triển và nhân tố tác động tới hoạt động
ngân hàng đầu tư
2.3.1. Các điều kiện
10
- Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển TTCK;
- Sự phát triển của hoạt động chứng khoán hóa;
- Sự phát triển của các công cụ phái sinh;
- Sự phát triển của các công cụ nợ;
- Sự liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng;
- Sự mở rộng của hiện tượng toàn cầu hóa;
- Sự tích lũy tài sản của các cá nhân, doanh nghiệp;
- Môi trường pháp lý.
2.3.2. Các nhân tố tác động
Đối với hoạt động Bảo lãnh phát hành
Lựa chọn loại hợp đồng: nỗ lực tốt nhất hay cam kết sẽ ảnh hưởng
tới vấn đề lựa chọn đối nghịch của các nhà đầu tư có thông tin và
thiếu thông tin, từ đó tác động tới việc xác định giá chứng khoán
được chào bán.
Lợi thế trong quan hệ tín dụng với khách hàng: Đối với nhà phát
hành, NHTM có lợi thế trong dịch vụ bảo lãnh phát hành từ quan hệ
tín dụng với nhà phát hành. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, CTCK lại
có lợi thế về quan hệ kinh doanh, môi giới chứng khoán, và quản lý
danh mục đầu tư.
Năng lực và sự ổn định của nhân sự phân tích: Càng có nhiều ý
kiến phân tích, doanh nghiệp càng minh bạch, do vậy tăng số lượng
nhà đầu tư quan tâm và kéo theo đó là tăng giá bán chứng khoán phát
hành mới.
Cơ cấu liên kết và cạnh tranh: Liên kết cho phép nâng cao chất
lượng định giá, phân phối chứng khoán đến số lượng nhà đầu tư lớn
hơn, nâng cao tính minh bạch của nhà phát hành với nhiều ý kiến
chuyên gia phân tích hơn, và bảo đảm một thị trường thứ cấp thanh
khoản hơn với dịch vụ tạo lập thị trường ở phạm vi lớn.
Định giá và phân phối chứng khoán mới: Vai trò trung gian của
nhà bảo lãnh phát hành càng trở nên quan trọng nếu giữa đơn vị phát
11
hành và nhà đầu tư có chênh lệch về thông tin hay hiện tượng thông
tin không cân xứng.
Đối với hoạt động tư vấn M&A
Sự liên quan trong lĩnh vực kinh doanh của Bên Mua và Bên
Bán:Bên mua sẽ trả giá cao hơn cho đối tượng khi (i) họ thuê ngân
hàng tư vấn M&A và (ii) bên bán hoạt động trong lĩnh vực không
liên quan tới bên mua bởi yếu tố thông tin không cân xứng.
Sự đa dạng hóa ngành nghề của Bên Bán: bên mua sẽ trả giá cao
hơn cho đối tượng khi (i) thuê ngân hàng đầu tư và (ii) đối tượng hoạt
động trong nhiều ngành nghề.
Loại hình giao dịch M&A: Bên mua sẽ trả giá cao hơn cho đối
tượng khi thuê ngân hàng đầu tư và giao dịch không được thực hiện
bằng tiền mặt.
Vị thế của ngân hàng: Do đó, sự hiện diện của các NHĐT hàng
hàng đầu có liên quan ngược chiều với chênh lệch mua bán doanh
nghiệp.
Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán và đầu tư vốn tư nhân
Rủi ro trong góp vốn đầu tư của ngân hàng: Đối với các ngân
hàng lớn, thời gian nắm giữ cổ phần càng dàicàng làm giảm rủi ro
hoạt động và rủi ro thanh toán. Tuy nhiên đối với các ngân hàng nhỏ,
tác động về mặt rủi ro của việc tham gia góp vốn tại doanh nghiệp
không phụ thuộc vào mức độ tham gia góp vốn.
Sử dụng thông tin chứng thực từ tín dụng để đầu tư góp vốn tư
nhân: Nếu ngân hàng sử dụng thông tin có được từ mối quan hệ có
sẵn để ra quyết định đầu tư góp vốn tư nhân, vai trò của ngân hàng
lúc này là nhà đầu tư góp vốn sẽ là tín hiệu tốt về chất lượng giao
dịch với các điều khoản tài chính tối ưu.
2.4. Hoạt động NHĐT một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
12
Tại Trung Quốc: Hệ thống tài chính đang chuyển đổi từ mô hình
ngân hàng ngân hàng kinh doanh hẹp sang mô hình ngân hàng tổng
hợp với sự tham gia góp vốn của NHTM vào các quỹ đầu tư.
Tại Nhật Bản: Các ngân hàng tham gia vào hoạt động chứng khoán
tạo ra xung đột lợi ích và gây tổn hại tới đơn vị phát hành và không
tận dụng được vai trò chứng thực của mình.
Tại Mỹ: Các yếu tố dẫn đếnsự sụp đổ của Lehman Brothers gồm
có: quản lý yếu kém, thiếu đạo đức nghề nghiệp, dỡ bỏ đạo luật
Glass-Steagall, khủng hoảng thanh khoản, đòn bảy tài chính cao, giao
dịch repo 105, hợp đồng hoán đổi nợ xấu, cho vay bất động sản dưới
chuẩn, cấu trúc tài chính phức tạp, các nỗ lực giải cứu thất bại.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam
3.2. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN
3.2.1. Luật các TCTD
Các NHTM thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua
CTCK, CtyQLQ độc lập, được coi là mô hình “ngân hàng thương
mại đa năng hạn chế”.
3.2.2. Luật chứng khoán
Luật Chứng khoán đã đưa ra một khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt
động chứng khoán nói c