Nước ta hiện nay đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đang có
nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức to
lớn. Trong đó, sự thiếu hụt và lạc hậu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(KCHTKT) là một trong những "nút thắt " cản trở sự phát triển của nền
kinh tế nói chung cũng như của nhiều ngành, vùng và địa phương trong
nước.
Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, là một trong
7 tỉnh, thành phố trung ương thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và ở
vào vị trí cầu nối của tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều hệ thống, công trình KCHTKT có tầm
quan trọng quốc gia, vùng và liên vùng. Hải Dương đang cùng cả nước
trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh
tế-xã hội của Hải Dương đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và ổn
định, đời sống kinh tế - xã hội được cải thiện và từng bước nâng cao. Hệ
thống KCHTKT nói chung trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể, góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, sự phát triển KCHTKT ở Hải Dương hiện vẫn còn nhiều
bất cập, cả về quy mô, cấu trúc hệ thống, trình độ công nghệ và chất lượng
phục vụ, chưa tương thích và chưa đáp ứng kịp yêu cầu của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trên địa bàn của tỉnh. Đây
là một trong những vấn đề bức xúc, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục
nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh,
bền vững của Hải Dương. Đồng thời, với vị trí địa-kinh tế của tỉnh, sự phát
triển KCHTKT trên địa bàn Hải Dương cũng sẽ có những tác động to lớn
đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế-xã hội của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nói
chung.
25 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3463 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lựa chọn đề tài và tên gọi của luận án
Nước ta hiện nay đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đang có
nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức to
lớn. Trong đó, sự thiếu hụt và lạc hậu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(KCHTKT) là một trong những "nút thắt " cản trở sự phát triển của nền
kinh tế nói chung cũng như của nhiều ngành, vùng và địa phương trong
nước.
Hải Dương là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, là một trong
7 tỉnh, thành phố trung ương thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và ở
vào vị trí cầu nối của tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Trên địa bàn tỉnh có nhiều hệ thống, công trình KCHTKT có tầm
quan trọng quốc gia, vùng và liên vùng. Hải Dương đang cùng cả nước
trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh
tế-xã hội của Hải Dương đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá cao và ổn
định, đời sống kinh tế - xã hội được cải thiện và từng bước nâng cao. Hệ
thống KCHTKT nói chung trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể, góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, sự phát triển KCHTKT ở Hải Dương hiện vẫn còn nhiều
bất cập, cả về quy mô, cấu trúc hệ thống, trình độ công nghệ và chất lượng
phục vụ, chưa tương thích và chưa đáp ứng kịp yêu cầu của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trên địa bàn của tỉnh. Đây
là một trong những vấn đề bức xúc, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục
nhằm tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết cho việc thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh,
bền vững của Hải Dương. Đồng thời, với vị trí địa-kinh tế của tỉnh, sự phát
triển KCHTKT trên địa bàn Hải Dương cũng sẽ có những tác động to lớn
đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế-xã hội của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nói
chung.
Với sự nhìn nhận như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của
luận án là: "Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương" với hy vọng góp
2
phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc xác định
chính sách và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở Hải Dương
hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Đã có nhiều học giả và công trình nghiên cứu đề cập đến những vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn phát triển kết cấu hạ tầng. có một số nghiên cứu
đáng lưu ý như: 1. Lý luận kết cấu hạ tầng/ Jochimsen, R/ Nxb Tubingen
Mohr, 1966 (tiếng Đức); 2. Chiến lược cơ sở hạ tầng - Những vấn đề liên
ngành/ Báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, 2006; 3. Xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt nam /GS,TS. Đỗ Hoài Nam; PGS,TS. Lê Cao Đoàn (đồng chủ biên)/
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001. 4. Cơ sở hạ tầng - đường băng cất
cánh cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam”/Văn Thái/ Tạp chí Phát triển kinh
tế, số 36 /1993; 5. Một số vấn đề về kết cấu hạ tầng nền kinh tế quốc dân/
Phan Sĩ Mẫn/ Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 6 năm 1989 ; 6. Về định
hướng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta/ Tống Quốc Đạt/ Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
4/ 2005;...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đều tập trung vào phân
tích một hoặc nhiều khía cạnh từ những vấn đề về lý luận cơ bản, vai trò,
yếu tố tác động, sự cần thiết phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên phạm
vi cả nước hoặc ở một số vùng, khu vực kinh tế của đất nước và đề xuất
các giải pháp phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, cho tới hiện tại,
chưa có một luận án, công trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách tương
đối đầy đủ và có hệ thống về phát triển KCHTKT ở Hải Dương trong quá
trình đổi mới và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thời kỳ từ 1986
đến nay. Trong quá trình nghiên cứu và qua thực tiễn công tác của mình,
tác giả luận án mong muốn được góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn làm căn cứ cho việc xác định chính sách và giải pháp phát triển
KCHTKT ở Hải Dương trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Một là: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về KCHTKT: Làm rõ
nội dung, tính chất, chức năng, vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời xác định và làm rõ các yếu tố tác động
đến sự phát triển của KCHTKT, tính tất yếu khách quan và xu hướng vận
3
động phát triển của nó trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế đất nước.
Hai là: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển KCHTKT trên địa
bàn tỉnh Hải Dương và tác động của nó đối với phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh; những khó khăn trở ngại đối với phát triển KCHTKT trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn Hải Dương.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp cho việc tạo lập và phát triển nhanh,
đồng bộ KCHTKT ở Hải Dương trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KCHTKTtrong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung phân tích, khái quát hoá về mặt lý luận
những nội dung cơ bản, những mối quan hệ và xu hướng vận động của các
yếu tố và điều kiện phát triển KCHTKT thông qua những biểu hiện cụ thể
của chúng trên thực tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Vấn đề kết cấu hạ tầng có phạm vi rất
rộng, bao quát. Vì vậy, trong đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu
năm lĩnh vực KCHTKT chủ yếu: giao thông, thủy lợi, điện lực, cung cấp
nước sạch, bưu chính viễn thông trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Hải Dương. Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ khi đổi mới (1986) đến
nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá,
tổng hợp và dự báo theo cách tiếp cận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp cho phép tiếp cận nhanh đối tượng
và mục tiêu nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt được và đóng góp mới của luận án
Một là: Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
nhìn nhận, đánh giá về KCHTKT nói chung và KCHTKT ở tỉnh Hải D-
ương nói riêng. Sự cần thiết và tính tất yếu khách quan của phát triển
KCHTKT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Hai là: Đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng tình hình phát
triển KCHTKT trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn vừa qua, phân tích
và làm rõ những kết quả đạt được, những trở ngại, thách thức và nguyên nhân
4
hạn chế, yếu kém của KCHTKT ở Hải Dương hiện nay; đồng thời làm rõ những
yêu cầu, đòi hỏi đối với phát triển KCHTKT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Ba là: Đề xuất một số khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm đẩy mạnh hơn nữa quá trình xây dựng và phát triển KCHTKT trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương. Trong đó,
các chính sách về huy động vốn đầu tư; giải pháp về đổi mới, tăng cường
công tác quy hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng các hệ thống, công trình
KCHTKT; phát triển nguồn nhân lực và đổi mới công nghệ-kỹ thuật theo
hướng hiện đại là những giải pháp hết sức quan trọng. Đây là những đóng
góp mới có ý nghĩa thiết thực của Luận án.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 3 chương sau:
CHƯƠNG 1: Một số vấn đề lý luận về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, vị trí và
vai trò của nó trong phát triển kinh tế xã hội.
CHƯƠNG 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải D-
ương.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT, VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ
CỦA NÓ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, nội dung và những đặc trưng cơ bản của kết cấu
hạ tầng kỹ thuật
1.1.1. Thuật ngữ và khái niệm kết cấu hạ tầng
Thuật ngữ “kết cấu hạ tầng” có nguồn gốc từ tiếng la-tinh là
“Infrastructura” là thuật ngữ ghép của hai từ: “Infra” (có nghĩa là cơ sở,
nền móng, nền tảng, phần ở dưới, hay còn gọi là “hạ tầng”) và “Structura”
(kết cấu, cơ cấu, cấu trúc hay kiến trúc). Trong tiếng Anh được viết là
“Infrastructure”, tiếng Đức là “Infrastruktur”.
Ở Việt Nam cho đến nay thuật ngữ này hiện chưa được sử dụng một
cách thống nhất. Trong nhiều trường hợp, đã có sự nhầm lẫn về khái niệm,
đồng nhất giữa thuật ngữ và khái niệm “kết cấu hạ tầng” với các thuật ngữ
và khái niệm “cơ sở hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở” thuộc phạm trù “Cơ sở hạ
5
tầng và kiến trúc thượng tầng” trong lĩnh vực triết học và kinh tế chính trị
học của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam
trong nhiều thập kỷ qua. Do vậy, cần có sự sử dụng nhất quán đối với thuật
ngữ “kết cấu hạ tầng”.
Về khái niệm kết cấu hạ tầng, hiện còn những ý kiến và quan niệm
khác nhau, có quan niệm mở rộng cho rằng: Kết cấu hạ tầng bao gồm “kết
cấu hạ tầng cứng” và “kết cấu hạ tầng mềm”. Kết cấu hạ tầng cứng là toàn
bộ cơ sở hạ tầng vật chất đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Kết cấu hạ tầng mềm là toàn bộ cơ sở luật pháp, cơ chế,
chính sách, thông tin gắn với trí tuệ con người,… Với quan niệm và cách
nhìn nhận như trên thường dẫn tới sự mở rộng thái quá về khái niệm, nội
dung cũng như giới hạn của kết cấu hạ tầng.
Theo chúng tôi, có thể đồng tình với các quan niệm về kết cấu hạ tầng
dưới hình thái kết cấu vật chất - kỹ thuật của nó. Kết cấu hạ tầng là những
hệ thống, công trình vật chất - kỹ thuật được hình thành theo một hệ thống
cấu trúc nhất định, đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động kinh tế, xã
hội diễn ra trên đó. Từ quan điểm tiếp cận này, theo chúng tôi, kết cấu hạ
tầng là toàn bộ các hệ thống, công trình vật chất - kỹ thuật có vai trò làm
nền tảng và điều kiện chung bảo đảm cho sự phát triển kinh tế- xã hội,
bảo vệ tài nguyên, môi trường và an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ trong mỗi giai đoạn hay thời kỳ phát triển nhất định.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của các hệ thống, công trình kết cấu hạ
tầng, có thể phân loại kết cấu hạ tầng theo hai nhóm chính: Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống, công trình và thiết bị
là điều kiện vật chất-kỹ thuật bảo đảm trực tiếp cho phát triển nền kinh tế,
gồm mạng lưới và công trình giao thông vận tải; mạng lưới cấp, thoát
nước, chuyển tải và phân phối điện, khí; mạng lưới bưu chính - viễn thông,
thông tin liên lạc; hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông, các công trình bảo vệ và
cải tạo đất đai phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,...
Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm các hệ thống, công trình và thiết bị
vật chất-kỹ thuật bảo đảm trực tiếp cho phát triển xã hội gồm: nhà ở, các
cơ sở trường học, y tế, văn hoá, cơ sở nghiên cứu khoa học, công trình
phúc lợi công cộng, công trình bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh,...
1.1.2. Nội dung và những đặc trưng cơ bản của KCHTKT
Nội dung của KCHTKT bao gồm những yếu tố và bộ phận cấu thành
chủ yếu sau: 1. Các hệ thống, thiết bị và công trình giao thông vận tải. 2.
Các hệ thống, thiết bị và công trình phục vụ truyền tải, phân phối năng
lượng, nhiên liệu 3. Các hệ thống, công trình thuỷ lợi, thuỷ nông 4. Mạng
6
lưới, thiết bị và công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin 5.
Các công trình cung cấp nước sạch, xử lý và tiêu thoát nước thải, rác thải
và vệ sinh môi trường.
Để phát triển và phát huy hiệu quả tốt của KCHTKT người ta chú ý tới
những tính chất và đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là, tính hệ thống: KCHTKTcủa một quốc gia luôn là một hệ
thống liên kết hữu cơ với nhau, có tác động bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ
của quốc gia đó cũng như mọi hoạt động sản xuất xã hội.
Hai là, tính cấu trúc đồng bộ: các hệ thống, thiết bị và công trình
KCHTKT luôn đòi hỏi phải có sự tạo lập, tồn tại và hoạt động một cách
đồng bộ, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hoà ngay trong một hệ
thống cũng như giữa các hệ thống. Sự thiếu đồng bộ, khập khiễng trong
phát triển KCHTKT có thể sẽ dẫn đến làm tê liệt cả hệ thống công trình
hoặc làm cho hệ thống công trình không phát huy được hết tác dụng.
Ba là, tính tiên phong, định hướng và tính lâu dài: KCHTKT của một
quốc gia hay của một vùng luôn phải hình thành và phát triển đi trước một
bước so với các hoạt động kinh tế - xã hội khác, mở đường cho các hoạt
động kinh tế xã hội phát triển thuận lợi. Xây dựng KCHTKT thường có
quy mô và vốn lớn, thời gian sử dụng có thể vài chục đến hàng trăm năm.
Bốn là, tính tương hỗ: Các bộ phận trong hệ thống KCHTKT thường
có quan hệ tác động qua lại với nhau, sự phát triển của bộ phận này có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kia và ngược lại.
Năm là, tính dịch vụ và tính công cộng: Các hệ thống công trình
KCHTKT được xây dựng để phục vụ cho lợi ích chung của nền kinh tế xã
hội của đất nước cũng như trên mỗi vùng kinh tế - lãnh thổ. Hầu hết các
sản phẩm của KCHTKT là sản phẩm trung gian, hoặc là những sản phẩm
hàng hoá công cộng phục vụ chung cho nhiều ngành, nhiều người.
Sáu là, tính vùng: Phát triển KCHTKT phải tính đến và lệ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội của từng vùng, khu vực.
Để đánh giá mức độ phát triển KCHTKT người ta thường dùng một số
chỉ tiêu định tính hoặc định lượng để so sánh quốc gia này với quốc gia
khác, địa phương này với địa phương khác. Các chỉ tiêu trên được phân ra
theo các nhóm sau:
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá mức độ bao phủ trên lãnh thổ hoặc mức độ
sử dụng của người dân như: Đối với hệ thống đường bộ, đường sắt: số
Km/ Km2. Đối với hệ thống cung cấp điện, bưu chính viễn thông, cung cấp
nước sạch, có các chỉ tiêu chính như: Số máy điện thoại bình quân trên đầu
người; tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình được dùng điện, cung cấp nước sạch.
Đối với hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông có các chỉ tiêu về tỷ lệ đất canh tác
7
được tưới tiêu. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về trình độ kỹ thuật và quy mô của
kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Đối với hệ thống giao thông vận tải có một số chỉ
tiêu chính đánh giá như: Tỷ lệ chiều dài đường bộ cao tốc, đường sắt cao
tốc trong tổng chiều dài các tuyến; tỷ lệ đường ôtô được cứng hoá mặt
đường; Đối với hệ thống cung cấp điện, thông tin, nước sạch có một số chỉ
tiêu đánh giá như: mức độ tiếp cận và sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện
đại; mức độ đáp ứng về sản lượng theo yêu cầu của người sử dụng, tỷ lệ
thất thoát, hao phí. Đối với hệ thống thuỷ lợi có các chỉ tiêu: khả năng đáp
ứng về thời gian tưới, tiêu. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội: Đối với hệ thống giao thông vận tải có một
số chỉ tiêu đánh giá như: mức độ ùn tắc giao thông, giá cước vận tải; thời
gian vận tải giữa hai điểm. Đối với hệ thống bưu chính viễn thông, điện,
nước sạch có các chỉ tiêu như : sản lượng bình quân đầu người, giá cước
dịch vụ.
1.1.3. Vai trò của KCHTKT trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Kết cấu hạ tầng ngày càng được khẳng định vai trò “nền tảng”, là “tiền
đề”, là "khâu đột phá" để phát triển đất nước cũng như trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Qua các nghiên cứu về tác động của kết cấu hạ tầng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế được Ngân hàng thế giới thực hiện, đã được
công bố trong Báo cáo về sự phát triển thế giới năm 1994 với nhan đề "Kết
cấu hạ tầng của sự phát triển" đã khẳng định: "Một điều chắc chắn đó là
năng lực của kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh luôn đi song song với
nhau. Đối với mọi nước, mức tăng 1% tổng sản phẩm trong nước thường
tương ứng với mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng".
Đồ thị 1.1: Tăng trưởng GDP và đầu tư kết cấu hạ
tầng của Việt Nam giai đoạn 1995-2003
9.3%
8.2%
4.8%
6.6%
7.3%7.1%6.9%6.8%
5.8%
9.5% 9.3%
10.1% 9.8% 9.4%
8.4%
9.1%
9.9% 10.0%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GDP (tỷ lệ tăng trưởng) Đầu tư kết cấu hạ tầng (% GDP)
8
Nguồn: Việt Nam- Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng, Ngân
hàng Thế giới tại Việt nam, 2006
Theo báo cáo được công bố năm 2006 của Ngân hàng thế giới với nhan
đề: "Việt Nam: Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng" đã ghi nhận thực
tế đáng khen ngợi về chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam:
"Tổng đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây
giữ ở mức khoảng 10% GDP, rất cao so với tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì
vậy, mạng lưới đường bộ Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi chiều dài so với
năm 1990 và chất lượng đường cải tạo rõ rệt. Tất cả các khu vực đô thị và
88% các hộ gia đình nông thôn có điện. Số người được dùng nước sạch
tăng từ 26% dân số năm 1993 lên đến 49% dân số năm 2002 và trong cùng
khoảng thời gian, số người có hố xí vệ sinh tăng từ 10% lên 25% dân số".
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới được công bố tại
Báo cáo phát triển Việt Nam 2004, thì khi đầu tư kết cấu hạ tầng vào khu
vực nông thôn - nơi kinh tế kém phát triển và thu nhập của người dân thấp
nhất, sẽ tác động giảm nghèo lớn nhất. Nếu đầu tư 1 tỷ đồng cho đường
giao thông nông thôn, sẽ có khoảng 270 người thoát nghèo, tiếp đến là đầu
tư cho giáo dục cứ 1 tỷ đồng sẽ có 47 người thoát nghèo, tiếp sau là đầu tư
cho nghiên cứu nông nghiệp và thuỷ lợi.
Khi xem xét vai trò của kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong phát triển kinh tế
- xã hội thì tuỳ theo phạm vi xem xét, nghiên cứu, chúng ta sẽ thấy được
vai trò của nó đối với từng nền kinh tế, từng vùng, từng khu vực được thể
hiện cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, khi nhìn nhận vai trò của KCHTKT đối
với phát triển kinh tế - xã hội nói chung, có thể thấy vai trò của nó thể hiện
trên các mặt chủ yếu sau:
9
Hình 1.3. các vai trò cơ bản của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đối với
phát triển kinh tế xã hội
Một là, KCHTKT như là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có
nhiệm vụ thực hiện những mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng
của nền kinh tế.
Hai là, KCHTKT tạo điều kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy
các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và xây dựng xã hội hiện đại.
Ba là, KCHTKT có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Bốn là, KCHTKT có vai trò tham gia bảo đảm an ninh quốc phòng.
Vai trò này thể hiện ở chỗ, trong điều kiện thời bình, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật có vai trò chủ yếu trong phát triển kinh tế- xã hội; song khi chiến
tranh xẩy ra thì đường xá, sân bay, bến cảng,... đều có thể trở thành các
căn cứ, công trình quân sự.
1.2. Những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật
Một là, nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, điều kiện
địa hình, đất đai, khí hậu, thuỷ văn,... nhóm yếu tố này có ảnh hưởng nhiều
Thực hiện mối
liên hệ giữa
các bộ phận và
giữa các vùng
của nền kinh
tế
Tham gia bảo
đảm an ninh
quốc phòng
Thúc đẩy quá
trình hội nhập
với khu vực
và quốc tế
Tạo điều kiện cơ
bản, cần thiết cho
họat động sản xuất
và kinh doanh
10
tới chi phí xây dựng và tiềm năng phát triển của từng lĩnh vực KCHTKT,
mức độ ảnh hưởng nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa
học kỹ thuật và tiềm năng kinh tế của vùng.
Hai là, nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội: bao gồm các định hướng và
chính sách phát triển kinh tế – xã hội, quá trình phát triển và phân bố sản
xuất theo ngành và lãnh thổ; khả năng huy động vốn, chính sách đầu tư
phát triển KCHTKT. Nhóm yếu tố này có ý