Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc thế hệ thanh, thiếu niên Việt
Nam luôn thể hiện đƣợc vai trò là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong mọi phong trào
cách mạng do Đảng cộng sản Việt Nam và Bác Hồ kính yêu đã khởi xƣớng và lãnh
đạo. Thực tiễn đã chứng minh lực lƣợng thanh, thiếu niên Việt Nam đã có những
đóng góp vô cùng to lớn vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc thống nhất
tổ quốc và trong giai đoạn hiện nay đất nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì đòi hỏi lực lƣợng thanh, thiếu niên cần phát
huy nhiều hơn nữa tinh thần yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, dám nghĩ, dám làm sẵn sàng
cống hiến cho tổ quốc, cho đồng bào. Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã kỳ vọng: “Non
sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bƣớc tới đài
vinh quang hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu ”.
[50, Tr.32].
Xác định vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên nên trong quá trình lãnh
đạo đất nƣớc Đảng ta luôn quan tâm chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng cho thế hệ thanh
thiếu niên. Nhiều chủ trƣơng, nghị quyết đã đƣợc Đảng ta đề ra để chỉ đạo định
hƣớng về công tác thanh niên. Nghị quyết 25 của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng,
khoá X khẳng định: “Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân
tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hi sinh, gian khổ, sức khoẻ và
sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn
năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm
nên thanh niên cần sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội” [2,
tr.1].Tuy nhiên, bên cạnh đại đa số thanh, thiếu niên tích cực học tập, rèn luyện
phấn đấu vƣơn lên để trở thành ngƣời có ích cho xã hội, xứng đáng với vai trò, vị trí
và sự quan tâm của toàn xã hội thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu niên2
thiếu tu dƣỡng rèn luyện, phai nhạt lý tƣởng, giảm sút niềm tin, sống thực dụng,
thích hƣởng thụ, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc, không chấp hành pháp luật
từ đó dẫn đến suy thoái về phẩm chất đạo đức, lệch chuẩn, hƣớng ngoại, dễ mắc các
tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, thậm chí trở thành tội phạm. Theo thống kê của Bộ
công an, trong thời gian từ năm 2006-2010 tỷ lệ phạm pháp hình sự trong lứa tuổi
thanh, thiếu niên (từ 14 đến 30) ở nƣớc ta chiếm 80-85% bình quân 40 đến 50 ngàn
vụ một năm. Trong đó, đáng chú ý số đối tƣợng là NCTN ( từ 14 đến dƣới 18 tuổi)
chiếm 32,9% tổng số đối tƣợng phạm tội [14, tr.2]. Điều đó cho thấy sự “trẻ hoá”
của thành phần đối tƣợng phạm tội. Đặc biệt càng nguy hiểm hơn khi số đối tƣợng
CTN không chỉ gây ra những loại tội phạm ít nghiêm trọng mà đã gây ra những loại
tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Thực trạng đó đặt
ra nhiệm vụ cấp bách cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội phải tập trung nghiên
cứu, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp kiềm chế, kéo giảm
THTP trong thanh, thiếu niên nói chung và NCTN nói riêng.
187 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phõng ngừa tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH PHONG
PHÕNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN THỰC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Cao Thị Oanh
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Phòng ngừa tình hình tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và chƣa
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và
kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thanh Phong
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9
1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 15
1.2
1.3
Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Đánh giá tình hình nghiên cứu
21
1.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 22
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
THỰC HIỆN
24
2.1 Khái niệm, chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm do ngƣời
chƣa thành niên thực hiện
24
2.2 Mục đích, ý nghĩa và các nguyên tắc của phòng ngừa tình
hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện
36
2.3 Cơ sở và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm do
ngƣời chƣa thành niên thực hiện
45
CHƢƠNG 3
TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
64
3.1 Tình hình phòng ngừa tình hình tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam bộ
64
3.2 Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam bộ.
69
CHƢƠNG 4
DỰ BÁO VÀ TĂNG CƢỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH TỘI PHẠM DO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
96
4.1. Dự báo tình hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực
hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam bộ trong thời gian tới
96
4.2. Các giải pháp tăng cƣờng phòng ngừa tình hình tội phạm do
ngƣời chƣa thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây
Nam bộ
105
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BLHS Bộ luật hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CAND Công an nhân dân
CTN Chƣa thành niên
GS Giáo sƣ
HĐND Hội đồng nhân dân
NCS Nghiên cứu sinh
NCTN Ngƣời chƣa thành niên
Nxb Nhà xuất bản
PCTP Phòng chống tội phạm
PNTP Phòng ngừa tội phạm
TAND Tòa án nhân dân
THTP Tình hình tội phạm
TNB Tây Nam Bộ
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
UNICEF Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ chế tâm lý, xã hội của hành vi phạm tội cụ thể .......... 48
2. Sơ đồ 3.1 Sự phối hợp của các chủ thể trong công tác tuyên truyền phòng
chống tội phạm. .............................................................................................. 90
3. Sơ đồ 3.2 Sự phối hợp của các chủ thể trong phát hiện xử lý tội phạm. ....... 91
4. Sơ đồ 3.3:Sự phối hợp của các chủ thể trong công tác giúp đỡ đối tƣợng tái
hòa nhập cộng đồng. ..................................................................................... .92
5. Sơ đồ 3.4:Sự phối hợp giữa các chủ thể trong công tác đƣa đối tƣợng vào
trƣờng giáo dƣỡng. ........................................................................................ 93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc thế hệ thanh, thiếu niên Việt
Nam luôn thể hiện đƣợc vai trò là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong mọi phong trào
cách mạng do Đảng cộng sản Việt Nam và Bác Hồ kính yêu đã khởi xƣớng và lãnh
đạo. Thực tiễn đã chứng minh lực lƣợng thanh, thiếu niên Việt Nam đã có những
đóng góp vô cùng to lớn vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc thống nhất
tổ quốc và trong giai đoạn hiện nay đất nƣớc ta đang trong quá trình đổi mới và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì đòi hỏi lực lƣợng thanh, thiếu niên cần phát
huy nhiều hơn nữa tinh thần yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, dám nghĩ, dám làm sẵn sàng
cống hiến cho tổ quốc, cho đồng bào. Nhƣ chủ tịch Hồ Chí Minh đã kỳ vọng: “Non
sông Việt Nam có trở nên tƣơi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bƣớc tới đài
vinh quang hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”.
[50, Tr.32].
Xác định vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên nên trong quá trình lãnh
đạo đất nƣớc Đảng ta luôn quan tâm chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng cho thế hệ thanh
thiếu niên. Nhiều chủ trƣơng, nghị quyết đã đƣợc Đảng ta đề ra để chỉ đạo định
hƣớng về công tác thanh niên. Nghị quyết 25 của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng,
khoá X khẳng định: “Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân
tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên
nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hi sinh, gian khổ, sức khoẻ và
sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn
năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm
nên thanh niên cần sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội” [2,
tr.1].Tuy nhiên, bên cạnh đại đa số thanh, thiếu niên tích cực học tập, rèn luyện
phấn đấu vƣơn lên để trở thành ngƣời có ích cho xã hội, xứng đáng với vai trò, vị trí
và sự quan tâm của toàn xã hội thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ thanh, thiếu niên
2
thiếu tu dƣỡng rèn luyện, phai nhạt lý tƣởng, giảm sút niềm tin, sống thực dụng,
thích hƣởng thụ, xa rời truyền thống văn hoá dân tộc, không chấp hành pháp luật
từ đó dẫn đến suy thoái về phẩm chất đạo đức, lệch chuẩn, hƣớng ngoại, dễ mắc các
tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, thậm chí trở thành tội phạm. Theo thống kê của Bộ
công an, trong thời gian từ năm 2006-2010 tỷ lệ phạm pháp hình sự trong lứa tuổi
thanh, thiếu niên (từ 14 đến 30) ở nƣớc ta chiếm 80-85% bình quân 40 đến 50 ngàn
vụ một năm. Trong đó, đáng chú ý số đối tƣợng là NCTN ( từ 14 đến dƣới 18 tuổi)
chiếm 32,9% tổng số đối tƣợng phạm tội [14, tr.2]. Điều đó cho thấy sự “trẻ hoá”
của thành phần đối tƣợng phạm tội. Đặc biệt càng nguy hiểm hơn khi số đối tƣợng
CTN không chỉ gây ra những loại tội phạm ít nghiêm trọng mà đã gây ra những loại
tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Thực trạng đó đặt
ra nhiệm vụ cấp bách cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội phải tập trung nghiên
cứu, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp kiềm chế, kéo giảm
THTP trong thanh, thiếu niên nói chung và NCTN nói riêng.
Qua tổng kết 15 năm thực hiện nghị quyết 09/NQ-CP và chƣơng trình quốc
gia PCTP (1998-2010) của ban chỉ đạo 138/CP, 5 năm thực hiện Chỉ thị 48/CT-TW
của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTP trong
tình hình mới (2010-2014), công tác PCTP ở nƣớc ta đã thu đƣợc nhiều kết quả
quan trọng, góp phần tích cực giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng pháp luật, phục vụ công
cuộc phát triển đất nƣớc.Tuy nhiên, qua tổng kết vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại,
THTP vẫn còn diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm chƣa đƣợc kiềm chế, xuất
hiện một số phƣơng thức thủ đoạn phạm tội mới, tội phạm xuyên quốc gia mà
đặc biệt là sự gia tăng tội phạm trong lứa tuổi CTN. Nguyên nhân của tình hình trên
một phần là do các yếu tố khách quan, nhƣ tác động của các vấn đề xã hội phức tạp
nảy sinh trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế; sự xuống cấp về đạo đức xã
hội, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiềnnhƣng chủ yếu là do những hạn chế
yếu kém trong công tác đấu tranh PCTP, nhất là phòng ngừa xã hội. Cấp uỷ Đảng,
chính quyền, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức một số ngành, địa phƣơng chƣa thật
sự quan tâm chỉ đạo toàn diện công tác phòng, chống tội phạm, vì vậy nhiệm vụ
3
PCTP chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình, kế hoạch phát triển theo yêu cầu của Đảng,
nhà nƣớc. Nhiều cấp, nhiều ngành còn đứng ngoài cuộc hoặc chỉ tham gia một cách
hình thức, chiếu lệ, đối phó. Tổ chức bộ máy, phân công, phân cấp ở các cơ quan
bảo vệ pháp luật và chuyên trách còn bất cập, dẫn đến chồng chéo, trùng lặp. Năng
lực tham mƣu, quản lý và tổ chức thực hiện cũng nhƣ tinh thần trách nhiệm, thái độ
phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân, kiên quyết tấn công tội phạm của một bộ phận
cán bộ trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, chiến sĩ lực lƣợng chuyên trách còn hạn
chế, yếu kém, sa sút. Điều kiện hậu cần kỹ thuật bảo đảm cho công tác phòng,
chống tội phạm còn nhiều khó khăn, hạn chế.Chính sách đãi ngộ đối với lực lƣợng
trực tiếp đấu tranh phòng chống tội phạm còn chƣa phù hợp [105, tr.2]. Những
nguyên nhân tồn tại yếu kém đó đã làm hạn chế hiệu quả công tác PCTP nói chung,
tội phạm trong lứa tuổi CTN nói riêng.
Khu vực miền TNB (còn có tên gọi là Đồng bằng sông Cửu Long) là một
trong những địa bàn chiến lƣợc của cả nƣớc, gồm 13 tỉnh, thành phố (Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, An Giang, Kiên
Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) với diện tích 40.553,1 Km2, dân
số 17.390.500 ngƣời (chiếm 19,58% dân số cả nƣớc), mật độ dân số gần gấp 2 lần
mật độ dân số trung bình của cả nƣớc (429 ngƣời/km2 so với 268 ngƣời/km2) [ 104,
Tr 61,62]. Đây là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nƣớc ta, rất thuận lợi cho việc
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, đời
sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội. Trong những năm qua THTP, tệ nạn xã hội
trên địa bàn các tỉnh TNB diễn biến hết sức phức tạp. Theo thống kê của Bộ công
an, hàng năm tội phạm ở cụm Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông và miền TNB
xảy ra chiếm gần 40% tổng số vụ phạm tội của cả nƣớc, (riêng miền TNB chiếm
12% ). Trong đó NCTN chiếm tỉ lệ khá cao so với cả nƣớc. Thực tế này đã và đang
gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến tình hình an ninh trật tự, tác động trực tiếp
đến sự phát triển của miền TNB và cả nƣớc.
4
Thực tiễn trên đang đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu đầy đủ, cụ thể, rõ
ràng, có luận cứ khoa học, góp phần hoàn thiện về lý luận cũng nhƣ biện pháp công
tác nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác phòng ngừa THTP nói chung, tội phạm do
NCTN thực hiện nói riêng. Là một cán bộ tham mƣu và trực tiếp làm công tác trên
lĩnh vực phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long- một tỉnh
thuộc khu vực TNB, NCS luôn trăn trở và quan tâm nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến công tác phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện. Chính vì vậy, tác giả
chọn, nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm do người chưa thành niên
thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ” làm luận án tiến sĩ luật học là rất cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án
Mục đích của luận án là xây dựng các biện pháp nhằm tăng cƣờng phòng
ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
Nhiệm vụ của luận án
-Tổng quan về tình hình nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến hoạt động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện; Đánh giá khái quát
phạm vi và mức độ nghiên cứu của những công trình này, xác định những kiến thức
đƣợc kế thừa và làm rõ những vấn đề cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
-Tổng hợp những vấn đề lý luận về phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện,
từ đó xây dựng những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm, cụ thể là nhóm tội
phạm do NCTN thực hiện nhƣ khái niệm, các nguyên tắc phòng ngừa, các biện
pháp phòng ngừa và chủ thể phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện.
-Đánh giá thực trạng phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các
tỉnh TNB, cụ thể là thực trạng về cơ sở chính trị pháp lý, thực trạng hệ thống lý
luận, thực trạng tổ chức lực lƣợng phòng ngừa và thực trạng áp dụng các biện pháp
phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện.
5
-Dự báo hoạt động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các
tỉnh TNB trong thời gian tới.
-Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng phòng ngừa THTP do NCTN thực
hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các tỉnh TNB hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Xét về nội dung, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt
động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trong phạm vi khoa học tội phạm học
thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Trong đó bao gồm
nhiều biện pháp nhƣ: biện pháp chính trị tƣ tƣởng, Văn hoá giáo dục, kinh tế, các
biện pháp chuyên ngành của lực lƣợng trực tiếp phòng chống tội phạm tại địa bàn
các tỉnh Tây Nam bộ. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu các chủ thể và hoạt động
phối hợp trong phòng chống tội phạm do NCTN thực hiện của các chủ thể trực tiếp
tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn Tây
Nam Bộ.
Về thời gian nghiên cứu: luận án sử dụng số liệu nghiên cứu trong phạm vi
từ năm 2006 – 2017.
Về không gian: luận án nghiên cứu hoạt động phòng ngừa THTP do NCTN
thực hiện trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố TNB. Bao gồm các tỉnh Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc
Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác- Lênin;
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa XHCN Việt
6
Nam về phòng ngừa cũng nhƣ quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
phòng ngừa THTP nói chung, THTP do NCTN thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp hệ thống: Phƣơng pháp hệ thống đƣợc sử dụng khi tác giả tổng
quan tình hình nghiên cứu tại chƣơng 1 và những vấn đề lý luận tại chƣơng 2.
Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc thống kê
số vụ phạm tội, số ngƣời phạm tội, thống kê một số đặc điểm về nhân thân của
NCTN phạm tội, thống kê các loại hình phạt đƣợc tòa án áp dụng tại Chƣơng 3 của
luận án, thống kê số NCTN bị đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, thống kê thiệt hại do tội
phạm CTN gây ra đƣợc sử dụng ở Chƣơng 3 và Chƣơng 4.
Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình: Phƣơng pháp nghiên cứu điển hình đƣợc
sử dụng khi nghiên cứu điển hình một số địa bàn tập trung nhiều các tội phạm do
NCTN thực hiện, điển hình về đặc điểm nhân thân của NCTN phạm tội ở Chƣơng 3
và Chƣơng 4.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích đƣợc sử
dụng trong việc tổng hợp, phân tích kết quả từ các hoạt động phòng ngừa THTP do
NCTN thực hiện, các số liệu thống kê về THTP do NCTN thực hiện, các bản án có
hiệu lực của tòa án tại Chƣơng 3, Chƣơng 4, Phân tích thực trạng hoạt động phòng
ngừa tội phạm của các chủ thể phòng ngừa tại Chƣơng 3.
Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử: Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử đƣợc sử
dụng khi đánh giá thực trạng phòng ngừa Tại Chƣơng 3, đề xuất các biện pháp tăng
cƣờng phòng ngừa tội phạm tại Chƣơng 4.
Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh: Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh đƣợc sử
dụng khi tác giả so sánh hệ số nguy hiểm của tội phạm ở một số địa phƣơng khu
vực TNB, so sánh mức độ, THTP do NCTN thực hiện ở các giai đoạn khác nhau.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc sử
dụng khi đánh giá cấp độ, tỷ lệ ẩn của tội phạm do NCTN thực hiện, dự báo một số
vấn đề của THTP do NCTN thực hiện tại Chƣơng 3.
7
Phƣơng pháp chuyên gia: Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng khi đánh
giá tội phạm ẩn, nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, dự báo THTP do NCTN
thực hiện trong thời gian tới, các biện pháp phòng ngừa tội phạm tại Chƣơng 3.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu của tội phạm
học nhƣ phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch, phƣơng pháp mô tả, phƣơng pháp
nghiên cứu hồ sơ vụ án trong nội dung chƣơng những vấn đề lý luận về phòng ngừa
THTP do NCTN thực hiện...
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, Làm rõ những lý luận về phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện
trên địa bàn các tỉnh TNB giai đoạn hiện nay. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa
nhóm tội phạm trên một địa bàn cụ thể sẽ đƣợc tác giả luận án xây dựng làm cơ sở
cho hoạt động phòng ngừa nhóm tội phạm do NCTN thực hiện trên thực tế.
Thứ hai, Phản ánh thực trạng phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa
bàn các tỉnh TNB. Đánh giá những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế tồn tại trong
hoạt động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện của các chủ thể và tìm ra những
nguyên nhân cơ bản của những hạn chế đó.
Thứ ba, Cung cấp những thông số mới nhất và đánh giá phần ẩn của THTP
do NCTN thực hiện trên địa bàn các tỉnh TNB thông qua việc đánh giá thực trạng
phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện.
Thứ tư, Làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều kiện của THTP do NCTN
thực hiện tại địa bàn các tỉnh TNB hiện nay thông qua việc đánh giá thực trạng
PCTP, đó là những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh THTP và những nguyên
nhân điều kiện làm phát sinh các tội phạm cụ thể trong đó có tội phạm do NCTN
thực hiện.
Thứ năm, Dự báo về phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các
tỉnh TNB trong thời gian sắp tới, bao gồm dự báo về khách thể phòng ngừa là
THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn các tỉnh TNB và dự báo về chủ thể phòng
ngừa.
8
Thứ sáu, Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng phòng ngừa THTP do
NCTN thực hiện trên địa bàn các tỉnh TNB, các biện pháp này bao gồm hoàn thiện
cơ sở chính trị pháp lý và hệ thống lý luận; hoàn thiện tổ chức lực lƣợng phòng
ngừa; tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa của các chủ thể trong việc ngăn ngừa
trƣớc không cho tội phạm xảy ra và tăng cƣờng phát hiện, xử lý sau khi tội phạm
xảy ra nhằm tiếp tục phòng chống tội phạm.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: với việc tổng hợp, Xây dựng hệ thống lý luận về phòng
ngừa THTP do NCTN thực hiện, phòng ngừa nhóm tội phạm, quan điểm về NCTN,
NCTN phạm tội... Luận án là công trình nghiên cứu sẽ trang bị về mặt lý luận cho
hoạt động phòng ngừa THTP do NCTN thực hiện cũng nhƣ phòng ngừa tội phạm
nói chung. Những điểm mới của luận án sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận cho
hoạt động phòng ngừa không chỉ riêng ở tội phạm do NCTN thực hiện mà còn
mang tính tham khảo cho hoạt động phòng ngừa các tội phạm khác, phòng ngừa
THTP nói chung.
Về mặt thực tiễn: luận án là công trình nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng, tham
khảo trong hoạt động phòng ngừa một nhóm tội phạm và phòng ngừa THTP do
NCTN thực hiện tại địa bàn các tỉnh TNB trong giai đoạn hiện nay hoặc trong thời
gian sắp tới. Mặt khác, luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ngƣời
nghiên cứu, học viên, sinh viên có quan tâm và những cán bộ đang làm việc trong
các cơ quan chuyên trách về phòng chống tội phạm.
7. Kết cấu của luận án: luận án bao gồm 4 chƣơng
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm do ngƣời
chƣa thành niên thực hiện.
Chương 3: Tình hình và thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm do ngƣời
chƣa thành niên thực hiện trên dịa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
Chương 4: Dự báo và giải pháp tăng cƣờng phòng ngừa tình hình tội phạm
do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm đƣợc đề cập một cách tƣơng đối đầy
đủ trong một số giáo trình nghiên cứu, bao gồm các vấn đề về định nghĩa, nội dung,
nguyên tắc, biện pháp và chủ thể của hoạt động PNTP. Ở định nghĩa PNTP và nội
dung PNTP, nhìn ch