Những năm 1926-1946, truyền hình thế giới xuất hiện rồi nhanh chóng trở thành một hiện tượng nổi bật trong giới truyền thông, giải trí. Tiên nghiệm về tương lai của nó, các nhà kỹ thuật, kinh doanh và chính trị đã quan tâm đầu tư lớn cho lĩnh vực này. Nhờ đó, đến những năm 1950-1960, truyền hình phát triển mạnh mẽ và làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh vực điện tử viễn thông. Những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, truyền hình phát triển mạnh mẽ và luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống. Hoạt động của truyền hình đã mang lại những lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội to lớn cho các quốc gia sử dụng nó. Trong khi truyền hình thế giới phát triển nhanh chóng, người dân đã có thói quen xem truyền hình hằng ngày, thì mãi đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, Việt Nam mới có truyền hình.
180 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quá trình hình thành và phát triển của đài truyền hình Việt Nam (1970 - 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN PHÚ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
(1970 - 2010)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận và đánh giá trong luận án không trùng lặp và chưa công bố trong bất kỳ công trình khác
Tác giả Luận án
Nguyễn Văn Phú
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5
5. Đóng góp của luận án
5
6. Bố cục của luận án
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
7
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu trong nước
7
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài
18
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐÃ GIẢI QUYẾT VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
20
1.2.1. Những vấn liên quan đến đề tài luận án các công trình trên đã giải quyết
20
1.2.2. Những nội dung luận án tập trung nghiên cứu
21
CHƯƠNG 2: ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ PHÁT SÓNG THỬ NGHIỆM (1970 - 1985)
23
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
23
2.2. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
25
2.2.1. Những chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển truyền hình ở Việt Nam
26
2.2.2. Các tổ chức tiền thân của Đài Truyền hình Việt Nam
30
2.2.3. Đài Truyền hình Việt Nam ra đời
35
2.3. GIAI ĐOẠN PHÁT SÓNG THỬ NGHIỆM VÀ ỔN ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC (1970-1978)
37
2.3.1. Thử nghiệm phát đen trắng
38
2.3.2. Tiếp quản và vận hành trở lại các đài truyền hình ở miền Nam
52
2.4. GIAI ĐOẠN PHÁT THỬ NGHIỆM TRUYỀN HÌNH MÀU (1978-1985)
59
2.4.1. Truyền hình màu và quá trình phát sóng thử nghiệm
59
2.4.2. Phát hình màu - bước ngoặt trong quá trình phát triển của Đài Truyền hình Trung ương
61
2.5. ĐÀI TRUYỀN HÌNH TRUNG ƯƠNG VỚI SỰ NGHIỆP KHÁNG CHIẾN, XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1970-1985)
64
CHƯƠNG 3: ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP (1986-2010)
71
3.1. ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC YÊU CẦU, NHIỆM VỤ MỚI
71
3.2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM (1986-1998)
75
3.2.1. Đổi mới về tổ chức, hệ thống quản lý
75
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình
82
3.2.3. Đổi mới các trung tâm phục vụ chương trình
89
3.2.4. Đổi mới về trang thiết bị kỹ thuật
91
3.3. ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM BƯỚC VÀO GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1998 - 2010)
98
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
111
4.1. NHẬN XÉT
111
4.1.1. Đài Truyền hình Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định bước đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước
111
4.1.2. Thể hiện tinh thần dựa vào sức mình là chính, đồng thời biết tranh thủ sự giúp đỡ hiệu quả của các nước Xã hội chủ nghĩa
114
4.1.3. Nhanh chóng tiếp quản, khôi phục và vận hành các cơ sở truyền hình ở miền Nam sau ngày 30.4.1975 để phục vụ nhân dân ngay trong giai đoạn phát sóng thử nghiệm
117
4.1.4. Đài Truyền hình Việt Nam thường xuyên làm tốt chức năng Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và cung ứng dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân
119
4.1.5. Mạnh dạn đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế
125
4.2. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
128
4.2.1. Đài Truyền hình Việt Nam ra đời và phát triển luôn gắn với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
128
4.2.2. Nhận thức đúng vai trò của truyền hình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của quốc gia
130
4.2.3. Coi trọng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
132
4.2.4. Đổi mới tư duy trong lựa chọn công nghệ tiên tiến, làm tiền đề cho sự phát triển ổn định và hội nhập quốc tế
135
4.2.5. Chủ động trong xây dựng các chương trình truyền hình, phản ánh kịp thời các sự kiện kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh
137
KẾT LUẬN
144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
150
PHỤ LỤC
164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Ban Biên tập
BBT
2
Tổ chức cán bộ
TCCB
3
Cộng hòa dân chủ
CHDC
4
Cộng hòa liên bang
CHLB
5
Cộng sản Việt Nam
CSVN
6
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
CTHĐBT
7
Nhà xuất bản
Nxb
8
Phát thanh - truyền hình
PT-TH
9
Phó Giáo sư -Tiến sĩ
PGS-TS
10
Thành phố Hồ Chí Minh
TPHCM
11
Truyền hình
TH
12
Truyền hình Trung ương
THTW
13
Truyền hình Việt Nam
THVN
14
Tiếng nói Việt Nam
TNVN
15
Tổng biên tập
TBT
16
Ủy ban nhân dân
UBND
17
Trung tâm truyền hình Việt Nam
TTTHVN
18
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH-HĐH
19
Ban Chấp hành Trung ương
BCHTW
20
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CHXHCN
21
Trung tâm
TT
22
Đài Truyền hình Trung ương
ĐTHTW
23
Kế hoạch - Tài chính
KH-TC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm 1926-1946, truyền hình thế giới xuất hiện rồi nhanh chóng trở thành một hiện tượng nổi bật trong giới truyền thông, giải trí. Tiên nghiệm về tương lai của nó, các nhà kỹ thuật, kinh doanh và chính trị đã quan tâm đầu tư lớn cho lĩnh vực này. Nhờ đó, đến những năm 1950-1960, truyền hình phát triển mạnh mẽ và làm nên một cuộc cách mạng trên lĩnh vực điện tử viễn thông. Những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, truyền hình phát triển mạnh mẽ và luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống. Hoạt động của truyền hình đã mang lại những lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội to lớn cho các quốc gia sử dụng nó. Trong khi truyền hình thế giới phát triển nhanh chóng, người dân đã có thói quen xem truyền hình hằng ngày, thì mãi đến những năm 60, 70 của thế kỷ XX, Việt Nam mới có truyền hình.
Ngày 7.9.1970, Đài Tiếng nói Việt Nam phát sóng thử nghiệm thành công chương trình truyền hình đen trắng đầu tiên, đây là dấu mốc lịch sử đã ghi nhận Truyền hình Việt Nam ra đời, đánh dấu sự kiện quan trọng trong lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam. Cùng với các loại hình báo chí khác, Truyền hình Việt Nam ra đời đúng vào thời điểm quyết định của lịch sử dân tộc đang rất cần có thêm loại báo hình làm phương tiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ vũ toàn Đảng, toàn quân và toàn dân giành thắng lợi toàn diện trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Những năm 60 của thế kỷ XX, khi cả nước phải gồng mình tập trung sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thì Đảng, Chính phủ và Ban Tuyên huấn Trung ương đã giao trách nhiệm cho Tổng cục Thông tin và Đài Tiếng nói Việt Nam xây dựng phương án phát triển truyền hình. Việc phát triển loại hình báo chí mới không chỉ phục vụ nhiệm vụ chính trị, mà đã đến lúc Việt Nam (miền Bắc Việt Nam) cần phải có truyền hình để phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Với uy tín của mình, Đài Tiếng nói Việt Nam đã nhận sự ủy thác của Đảng, Bác Hồ thực hiện sứ mệnh cao cả đó. Đây là nhiệm vụ đầy khó khăn, thử thách nhằm đặt nền móng cho ngành truyền hình trong tương lai, làm phong phú thêm truyền thống báo chí cách mạng nước nhà.
Khi miền Bắc đang trong lộ trình chuẩn bị nhân lực và thiết bị cho truyền hình thì ở miền Nam, Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã xây dựng thành công hai đài phát sóng truyền hình tại Sài Gòn, phục vụ cho bộ máy tâm lý chiến của họ. Trong bối cảnh đó, việc cho ra đời truyền hình đã trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam đi cùng với những giai đoạn thăng trầm của lịch sử dân tộc và đã có những đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thước phim tư liệu lịch sử và chương trình truyền hình được phát sóng đều đặn hàng ngày là kết quả lao động sáng tạo của nhiều thế hệ, nhất là đối với thế hệ đầu tiên đặt nền móng gây dựng sự nghiệp truyền hình. Từ một tổ làm truyền hình buổi ban đầu, phát triển thành Ban Biên tập Vô tuyến truyền hình (1971) và sau đó trở thành Đài Truyền hình Trung ương (1977), Đài Truyền hình Việt Nam (1987), những người làm truyền hình đều trở thành “người chép sử bằng hình ảnh”, màn ảnh nhỏ là tấm gương phản ánh đời sống xã hội. Các thế hệ của Đài Truyền hình Việt Nam đã có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, giàu mạnh. Đài Truyền hình Việt Nam không chỉ là công cụ của Đảng, Nhà nước trên mặt trận tư tưởng mà còn là diễn đàn của nhân dân, là chiếc cầu nối liền với người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè thế giới. Vượt qua mọi khoảng cách địa lý, làn sóng của Đài Truyền hình Việt Nam đã cất lên tiếng nói của một quốc gia độc lập, thống nhất, có chủ quyền .
Nhưng, lịch sử không chỉ từ ký ức, mà còn là những bài học tổng kết kinh nghiệm, vốn quý, là động lực cho con đường hướng tới tương lai. Bước vào thế kỷ XXI, khoa học công nghệ phát triển ở trình độ cao, các phương tiện nghe nhìn trở nên mới mẻ, năng động, hiệu dụng, là cơ hội đồng thời cũng là thách thức của Đài Truyền hình Việt Nam. Mặt khác, thế giới đang trong thời đại bùng nổ thông tin, những công nghệ mới cho phép cá nhân hóa, di động hóa, kết nối và tương tác tức thời, làm thay đổi cơ bản phương thức giao tiếp xã hội, định hướng toàn bộ các hoạt động truyền thông đa chiều giữa các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp và qua đó làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước. Sự thay đổi của công nghệ truyền hình và phát triển của các loại hình báo chí truyền thông đã làm gia tăng nhanh chóng vai trò, vị thế của nó trong đời sống xã hội, trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, Đài Truyền hình Việt Nam phải làm gì để giữ vững vai trò và vị thế ấy?
Quá trình hình thành, phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam là lịch sử của quá trình đi từ không đến có, từ khó khăn đến phát triển ổn định và vươn lên để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của một đài truyền hình quốc gia. Mặc dù cho đến nay chưa có một công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này, nhưng cũng đã có nhiều tác phẩm, bài viết và công trình khoa học đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài này từ nhiều góc độ và mức độ khác nhau.
Với mong muốn có một cái nhìn tổng quan, toàn diện về lịch sử hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam, qua đó, luận án đúc rút được một số bài học làm cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý, khai thác, quy hoạch truyền hình trong thời đại bùng nổ truyền thông đa phương tiện hiện nay, và cũng là để góp phần “khỏa lấp” khoảng trống về mảng vấn đề quan trọng mà đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam (1970-2010)” để làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm phục dựng quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010; Làm sáng rõ vị trí, vai trò của Đài Truyền hình Việt Nam với tư cách là một kênh thông tin quan trọng trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về tính tất yếu đưa tới sự hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam;
- Phục dựng các giai đoạn xây dựng và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam;
- Làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vai trò quản lý của Nhà nước đối với quá trình hình thành, phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010;
- Nhận xét về sự hình thành, quá trình hoạt động, phát triển và sự đóng góp của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010, từ đó đúc kết một số bài học kinh nghiệm về phát triển truyền hình ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đài Truyền hình Việt Nam, trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thời gian: Từ năm 1970 đến năm 2010 (tức là từ khi Đài Truyền hình Việt Nam phát sóng buổi đầu tiên đến năm 2010). Tuy nhiên, để đảm bảo tính lô-gic của vấn đề nghiên cứu, giới hạn thời gian của luận án có thể từ trước năm 1970 khi đề cập đến quá trình “thai nghén”.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án này dựa trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối - chủ trương của Đảng, chính sách - pháp luật của Nhà nước đối với báo chí cách mạng và hoạt động của báo chí, trong đó có “báo hình”.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các Văn kiện của Đảng và Nhà nước có liên quan đến báo chí, truyền hình.
- Ký sự, phóng sự, hồi tưởng của các thế hệ cán bộ làm công tác truyền hình từ năm 1966 đến năm 2010.
- Báo cáo tổng kết hằng năm của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Một số chương trình truyền hình có liên quan đã được phát sóng.
- Những tác phẩm, đề tài nghiên cứu khoa học của các học giả trong và ngoài nước về truyền hình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án này, tác giả đã sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lô-gic là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phỏng vấn nhân chứng, khảo sát thực tiễn.
5. Đóng góp của luận án
- Về lý luận
+ Khái quát lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010.
+ Khẳng định tính đúng đắn và tất yếu về chủ trương phát triển truyền hình ở Việt Nam của Đảng và Nhà nước.
+ Góp phần khẳng định vai trò quan trọng của “báo hình” trên lĩnh vực truyền thông trong tiến trình hội nhập đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
- Về thực tiễn
+ Luận án bổ sung những tư liệu mới về quá trình hình thành và phát triển Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng, báo chí cách mạng Việt Nam nói chung.
+ Phản ánh tương đối đầy đủ và khách quan các bước phát triển và vai trò của Đài Truyền hình Việt Nam từ năm 1970 đến năm 2010.
+ Đúc kết một số nhận xét và bài học kinh nghiệm, làm cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý, khai thác, quy hoạch truyền hình trong thời đại bùng nổ của truyền thông đa phương tiện hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Đài Truyền hình Việt Nam ra đời và phát sóng thử nghiệm (1970-1985)
Chương 3: Đài Truyền hình Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế (1986-2010)
Chương 4: Nhận xét và một số bài học kinh nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Do chức năng và vai trò của truyền hình trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước; vị trí quan trọng của truyền hình trong hệ thống báo chí cách mạng nói chung mà lâu nay Đài Truyền hình Việt Nam luôn được giới khoa học, nhất là những người trực tiếp làm truyền hình và giảng viên ở các trường báo chí truyền thông quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Liên quan đến đề tài có thể chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất là những công trình nghiên cứu trong nước. Ở nhóm công trình này có thể phân chia thành hai mảng: 1) Những tác phẩm nghiên cứu về báo chí - truyền hình nói chung; 2) Những tác phẩm nghiên cứu về Đài Truyền hình Việt Nam.
Nhóm thứ hai là những công trình nghiên cứu ở nước ngoài về truyền hình.
Các công trình trên được thể hiện dưới nhiều hình thức như công trình tổng kết, đề án, nghiên cứu chuyên khảo, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, kỷ yếu, các khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học và luận án tiến sĩ thuộc về hoặc liên quan tới truyền hình.
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước
Khoảng thời gian 40 năm (1970-2010), Đài Truyền hình Việt Nam song hành cùng lịch sử dân tộc với biết bao biến động, cũng từ đó có rất nhiều công trình khoa học, sách, giáo trình, tham luận, kỷ yếu, hồi ức... về truyền hình nói chung, Đài Truyền hình Việt Nam nói riêng đã được công bố. Sau đây là một số công trình, tác phẩm tiêu biểu phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến đề tài luận án:
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài
- Trần Thế Phiệt (1998), Lịch sử nghiên cứu lý luận báo chí ở Việt Nam, Đề cương bài giảng chuyên luận dành cho đào tạo sau đại học Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. Chuyên luận đưa ra phương pháp nghiên cứu lý luận báo chí nói chung, trong đó có truyền hình.
- PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (1999),“Cơ sở lý luận báo chí”, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội 1999 và “Cơ sở lý luận báo chí” Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội 2005, Giáo trình đã đề cập đến khái niệm về báo chí, trong đó có phân tích sâu về phương pháp luận, báo chí cách mạng, truyền hình trong hệ thống báo chí Việt Nam.
- Hai công trình của nhà báo Phan Quang do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội ấn hành và bài đăng trên báo Người lao động đều đề cập đến truyền hình Việt Nam trong hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng và trong tiến trình hội nhập, đó là “Về diện mạo báo chí Việt Nam tiểu luận và chân dung”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001 và “Báo chí Việt Nam lộ trình hội nhập quốc tế: chuẩn bị thỏa đáng chưa?”, Báo Người Lao động số 3336, 21.6.2005.
- Hà Quang Nhiếp (chủ biên),“Định hướng hoạt động và quản lý báo chí trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. Cuốn sách tập trung luận giải và đưa ra một số đánh giá về sự tác động của kinh tế thị trường với báo chí nói chung, truyền hình Việt Nam nói riêng, đồng thời chỉ ra một số giải pháp về quản lý báo chí.
- Hà Đăng (2002), “Nâng cao năng lực và phẩm chất của phóng viên báo chí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. Tác giả đánh giá khái quát về thực trạng đội ngũ những người làm báo, đồng thời đưa ra những giải pháp về xây dựng đội ngũ phóng viên, và hệ quả của nó đến nâng cao chất lượng tác phẩm báo chí, truyền hình.
- Vũ Quang Hào (2004), “Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển”, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội 2004. Thông qua việc khảo cứu về báo chí, truyền hình của Thụy Điển, cuốn sách đúc rút một số kinh nghiệm trong công tác đào tạo và quản lý báo chí ở Việt Nam.
- PGS.TS Tạ Ngọc Tấn (2004),“Hồ Chí Minh về vấn đề báo chí”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2004, cuốn sách phân tích và hệ thống hóa một số quan điểm làm báo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sách cung cấp những nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Vũ Tiến (2005), “Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005. Tác giả phân tích và làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động báo chí, trong đó có truyền hình trong sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế.
- PGS.TS Nguyễn Văn Dững (2006),“Tác phẩm báo chí”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2006. Sách giới thiệu cách thức tiếp cận và thực hiện các tác phẩm báo chí, những kinh nghiệm và vận dụng kinh nghiệm mang tính nghề nghiệp. Sách có đề cập tới lịch sử ra đời của Đài Truyền hình Việt Nam nhưng rất vắn tắt.
- Đại học Quốc gia Hà Nội (2007),“Cơ chế tác động của báo chí”, đăng trên Tạp chí Khoa học, Số 3.2007. Bài viết đã phân tích và làm rõ cơ chế tác động của báo chí đối với đời sống và hình thành dư luận xã hội. Sức sống của báo chí, trong đó có truyền hình có được là nhờ tác động nhiều chiều, trong đó là khán giả tạo nên luồng dư luận xã hội. Đài Truyền hình Việt Nam không nằm ngoài cơ chế tác động đó.
- Hữu Thọ (2007),“Mắt sáng, lòng trong, bút sắc”, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2007. Từ kinh nghiệm thực tiễn của một nhà báo có nhiều từng trải nghề nghiệp, tác giả nêu lên những vấn đề lý luận