Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình đầu tư vào khu công
nghiệp (KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình là nòng cốt trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương cũng như tạo động lực
cho sự liên kết vùng. KCN là giải pháp hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, công
nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thúc đẩy hình thành các trung tâm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế
quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều kiện
để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung.
Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng như vậy của các KCN đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tất cả các quốc gia trên thế giới, việc
quản lý nhà nước (QLNN) với các KCN là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, tình hình về chế độ chính
trị, kinh tế xã hội và pháp luật của mỗi nước, nội dung công tác QLNN đối
với các KCN cũng không giống nhau. Song nhìn chung QLNN đối với các
KCN đều hướng tới một mục đích chung, đó là hình thành các KCN tập trung
với tiềm năng khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm kích thích sự phát triển
KTXH của các vùng lãnh thổ của quốc gia.
Ở Việt Nam, mô hình KCN đã được khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm
kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng. Sau đó, những quan
điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành Luật Đầu tư nước
ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII cho đến nay, chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được
triển khai rộng rãi trong cả nước
207 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 645 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ANH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ANH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 62.34.82.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Đinh Văn Tiến
2. TS. Lê Hồng Yến
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo ở Học viện Hành chính
Quốc gia, đặc biệt là các cán bộ, giảng viên của Khoa Quản lý nhà nước về
Kinh tế, Khoa Đào tạo Sau Đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành bản luận án này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể giáo
viên hướng dẫn: GS.TS Đinh Văn Tiến; TS. Lê Hồng Yến đã hết lòng ủng hộ
và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Vụ Quản lý các khu kinh tế, Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh... thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội, Ban Quản lý các khu công nghiệp, chế xuất Hà Nội...
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong công tác thu thập
thông tin, số liệu và tài liệu phục vụ cho nghiên cứu luận án này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với
sự giúp đỡ của các giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Trần Anh Tuấn
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
11
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến QLNN đối với các khu công nghiệp
11
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sự hình thành, phát triển, vai
trò và tác động của KCN, KCX, KKT
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững trong
KCN
22
1.1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến QLNN đối với
các KCN theo từng chức năng và lĩnh vực quản lý
24
1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến QLNN đối với các khu công nghiệp
35
1.2.1. Đánh giá các kết quả nghiên cứu đã tổng hợp 35
1.2.2. Những hạn chế trong các công trình nghiên cứu đã công bố
- điểm khác biệt so với luận án của tác giả
35
1.3. Định hướng nghiên cứu chính của luận án 37
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KHU CÔNG NGHIỆP
38
2.1. Tổng quan về khu công nghiệp và phát triển bền vững
KCN
38
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các KCN 38
2.1.2. Khái niệm khu công nghiệp 39
2.1.3. Phân biệt KCN với KKT, KCX và CCN 40
2.1.4. Đặc điểm của các KCN 43
2.1.5. Vai trò của KCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế 44
2.1.6. Phát triển bền vững các KCN 47
2.2. Lý luận về QLNN đối với khu công nghiệp 53
2.2.1. Khái niệm QLNN đối với KCN 53
2.2.2. Sự cần thiết QLNN đối với KCN 55
2.2.3. Đặc trưng QLNN đối với KCN 57
2.2.4. Nội dung QLNN đối với KCN 58
2.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN 66
2.3. Kinh nghiệm về QLNN đối với KCN trong nước và trên
thế giới và bài học cho Thủ đô Hà Nội
71
2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về QLNN đối với KCN 71
2.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho QLNN đối với
KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
90
Tiểu kết chương 2 97
Chương 3 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
98
3.1. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội
98
3.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
98
3.1.2. Tình hình phát triển các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
theo các tiêu chí phát triển bền vững
100
3.2. Thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội
112
3.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy QLNN đối
với các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
112
3.2.2. Thực trạng về phân công, phân cấp QLNN cho Ban Quản
lý các KCN & CX Hà Nội
116
3.2.3. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật có liên quan hoạt
động của các KCN và QLNN đối với các KCN
117
3.2.4. Thực trạng về quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
122
3.2.5. Thực trạng về ban hành và thực thi hệ thống chính sách
thucsd dẩy phát triển các KCN trên địa bàn Thành phố Hà
Nội
124
3.2.6. Thực trạng về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
130
3.2.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
136
3.3. Đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
137
3.3.1. Những kết quả đạt được trong QLNN đối với các KCN trên
địa bàn Thủ đô Hà Nội
137
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong QLNN đối với các KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
140
3.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN đôi
với các KCN Thành phố Hà Nội
146
Tiểu kết chương 3 151
Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QLNN NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU
CÔNG NGHIẸP TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
152
4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế tác động
đến QLNN đối với các KCN ở Thủ đô Hà Nội
152
4.2. Quan điểm của Nhà nước trong phát triển KCN và định
hướng phát triển KCN ở thành phố Hà Nội
157
4.3. Định hướng hoàn thiện QLNN đối với KCN trên địa
bàn Thủ đô Hà Nội
161
4.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển bền
vững các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
163
4.4.1. Giải pháp về hoàn thiện bộ máy và phân công, phân cấp
trong QLNN đối các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
163
4.4.2. Giải pháp về hoàn thiện văn bản hệ thống pháp luật có liên
quan đến KCN
164
4.4.3. Giải pháp về hoàn thiện công tác kế hoạch hóa phát triển
KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
165
4.4.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển KCN
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
168
4.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
171
4.4.6. Giải pháp sắp xếp lại, nâng cao trình độ và tu dưỡng đạo
đức cho đội ngũ CBCC của Ban Quản lý KCN&CX Hà
Nội
177
4.4.7. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các KCN trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
178
4.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ 179
4.5.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN theo 179
hướng hiện đại, nâng cấp chất lượng dịch vụ công
4.5.2. Hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho KCN
180
4.5.3 Tập trung phát triển một số mô hình mới của KCN 181
4.6. Một số kiến nghị 181
4.6.1. Đối với Quốc hội 181
4.6.2. Đối với Bộ, ngành Trưng ương 183
4.6.3. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 183
4.7. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống giải
pháp, kiến nghị trong luận án
184
Tiểu kết chương 4 187
KẾT LUẬN 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 190
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
195
PHỤ LỤC 196
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCN Cụm công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN Khu công nghiệp
KCNC Khu công nghệ cao
KCX Khu chế xuất
KH-CN Khoa học công nghệ
KT-XH Kinh tế xã hội
KKT Khu kinh tế
LATS Luận án tiến sĩ
PPP Dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư
PTBV Phát triển bền vững
QLNN Quản lý nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTCP Thủ tướng Chính phủ
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thái Lan ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào các KCN 77
Bảng 3.1 Quy mô và tỷ lệ lấp đầy các KCN Hà Nội đến 2015 101
Bảng 3.2 Tổng hợp dự án đầu tư vào các KCN 103
Bảng 3.3 Top 10 quốc gia đầu tư vào các KCN Hà Nội 103
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong KCN Hà Nội
104
Bảng 3.5 Cơ cấu kinh tế ngành ở Hà Nội giai đoạn 2008 – 2015 105
Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu về năng suất lao động của doanh
nghiệp trong KCN trên địa bàn Hà Nội
108
Bảng 3.7 Tiền lương bình quân của lao động trong các KCN ở
Hà Nội (2015)
109
Bảng 3.8 Thực trạng ủy quyền quản lý cho Ban Quản lý KCN,
CX Hà Nội
116
Bảng 3.9 Kết quả công tác quản lý đầu tư của Ban Quản lý các KCN,
CX Hà Nội
130
Bảng 3.10 Kết quả quản lý xuất nhập khẩu trong các KCN Hà Nội 131
Bảng 3.11 Kết quả quản lý xây dựng của Ban Quản lý KCN, CX Hà
Nội
132
Bảng 3.12 Kết quả công tác quản lý môi trường của Ban Quản lý
các KCN và CX Hà Nội
136
Bảng 3.13 Nội dung thanh, kiểm tra của Ban Quản lý các KCN
và CX đối với các doanh nghiệp KCN trên địa bàn
thành phố Hà Nội
136
Bảng 3.14 Kết qủa công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp
KCN
137
Bảng 4.1 Quy hoạch các KCN Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn
2030
159
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình phát triển bền vững KCN 52
Hình 3.1 So sánh tỷ lệ lấp đầy KCN đã vận hành ở một số địa
phương
102
Hình 3.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở thủ đô Hà Nội 106
Hình 3.3 Số lao động làm việc trong các KCN ở Hà Nội 107
Hình 3.4 Bộ máy QLNN đối với KCN trên địa bàn Hà Nội 113
Hình 3.5 Sơ đồ tổ chức Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội 114
Hình 3.6 Thủ tục đầu tư theo quy trình ”một cửa, tại chỗ” tại
Ban Quản lý các KCN&CX Hà Nội
130
Hình 3.7 Số lượng giấy phép lao động cấp cho người nước
ngoài của Ban Quản lý KCN Hà Nội
133
Hình 3.8 Phản hồi của doanh nghiệp về công tác QLNN của
Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội
139
Hình 3.9 Kết quả khảo sát đối với đội ngũ CBCC của Ban
Quản lý các KCN&CX Hà Nội
149
Hình 4.1 Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN của thành phố
Hà Nội
161
Hình 4.2 Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của hệ
thống giải pháp, đề xuất trong luận án
185
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình đầu tư vào khu công
nghiệp (KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình là nòng cốt trong
việc xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương cũng như tạo động lực
cho sự liên kết vùng. KCN là giải pháp hiệu quả về thu hút vốn đầu tư, công
nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; thúc đẩy hình thành các trung tâm
công nghiệp gắn với phát triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế
quản lý; góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương; tạo điều kiện
để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung...
Xuất phát từ vai trò và vị trí quan trọng như vậy của các KCN đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tất cả các quốc gia trên thế giới, việc
quản lý nhà nước (QLNN) với các KCN là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm, tình hình về chế độ chính
trị, kinh tế xã hội và pháp luật của mỗi nước, nội dung công tác QLNN đối
với các KCN cũng không giống nhau. Song nhìn chung QLNN đối với các
KCN đều hướng tới một mục đích chung, đó là hình thành các KCN tập trung
với tiềm năng khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm kích thích sự phát triển
KTXH của các vùng lãnh thổ của quốc gia.
Ở Việt Nam, mô hình KCN đã được khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm
kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng. Sau đó, những quan
điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành Luật Đầu tư nước
ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII cho đến nay, chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã được
triển khai rộng rãi trong cả nước.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, sau hơn 20 năm xây dựng và
phát triển (tính từ năm 1994), các KCN của Hà Nội cũng đã tạo được diện
mạo mới cho ngành công nghiệp Thủ đô. Với sự kiện, ngày 1/8/2008 Thủ
tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội, triển
khai quy hoạch tống thể phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2050, hệ thống các KCN tập trung lên tới 33 khu đã được Thủ tướng Chính
phủ cho chủ trương thành lập với tổng diện tích gần 7.500 ha. Trong đó có 8
KCN với tổng diện tích gần 1.200 ha đã đi vào hoạt động. Mặc dù phải chịu
2
tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế quốc tế nhưng những
năm gần đây, doanh thu từ sản xuất công nghiệp của các KCN thành phố vẫn
đạt hơn 5 tỷ USD, chiếm gần 60% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 40%
GDP của Thành phố; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 4 tỷ USD, chiếm 55% kim
ngạch xuất khẩu của địa phương; giải quyết việc làm cho gần 15 vạn lao
động. Các KCN Thủ đô đã góp phần thu hút được nhiều dự án công nghệ cao
và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Panasonic,
Toto, Yamaha, Daewoo-Hanel; Trường Hải, Mercedes Benz... Các KCN của
Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công
nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách... góp
phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung.
Tuy vậy, sau khi sáp nhập Hà Tây vào thành phố Hà Nội, không gian địa
lý mở rộng thêm, hàng loạt vấn đề về hiệu quả kinh tế, môi trường, lao
động đang đặt ra trong công tác QLNN đối với KCN trên địa bàn thành
phố Hà Nội như: các chính sách về quản lý các KCN vẫn thiếu đồng bộ, công
tác quy hoạch các KCN vẫn còn tồn tại nhiều bất cập kéo theo sự phát triển ồ
ạt các KCN chưa có chọn lọc, chưa thực sự khuyến khích thu hút các dự án
có sức cạnh tranh cao, tổ chức quản lý chưa tốt; nhiều dự án đã được phê
duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm trong công tác đền bù GPM... Tính bền
vững của các KCN trên địa bàn Hà Nội còn nhiều hạn chế như: Tổng số dự
án và số vốn đầu tư nước ngoài tuy lớn song tỷ trọng các dự án gia công, lắp
ráp và sử dụng nhiều lao động còn cao, tỷ trọng các dự án có công nghệ cao,
sử dụng nhiều vốn còn hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực trong các KCN
chưa cao; điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân trong KCN chưa bảo
đảm; vấn đề môi trường sống xung quanh các KCN còn nhiều bất cập và bức
xúc; tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong KCN chưa cao; các công nghệ
sử dụng trong các KCN chỉ có thể đánh giá là công nghệ tiên tiến và trung
bình chứ chưa phải là công nghệ cao do chủ yếu là công nghệ chắp vá và
công nghệ của Trung Quốc, công nghệ mới nhập khẩu từ Mỹ, EU, số
lượng còn khá khiêm tốn
Là một cán bộ công tác trong lĩnh vực này gần 20 năm, những băn
khoăn, trăn trở về hiệu quả của công tác QLNN đã thôi thúc tác giả chọn chủ
đề “Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn thủ đô Hà
Nội” làm đề tài Luận án Tiến sỹ của mình. Cùng với việc nghiên cứu chuyên
3
sâu này, tác giả mong muốn đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của
cá nhân để phần nào đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN ở Hà Nội
theo hướng phát triển bền vững.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu trong luận án này là đề xuất những
giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở khoa học về QLNN đối với KCN; xây dựng
khung lý thuyết về phát triển bền vững các KCN và QLNN các KCN theo
hướng phát triển bền vững.
Phân tích thực trạng, đánh giá thực trạng QLNN đối với KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo các tiêu chí và nội dung của phát triển bền vững;
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác QLNN đối
với các KCN, thúc đẩy các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển
theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác QLNN đối với các KCN
trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Đối tượng của QLNN trong luận án cụ thể là:
Các KCN, không bao gồm các hình thức đầu tư tập trung khác
như khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao (KCNC), khu kinh tế (KKT) và
cụm công nghiệp (CCN).
Luận án tập trung nghiên cứu các KCN đang hoạt động, không
nghiên cứu các KCN chưa thành lập hoặc chưa đi vào hoạt động mặc dù đã có
trong quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ (TTCP) phê duyệt.
4
Luận án không đi sâu nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN theo từng lĩnh vực, ngành nghề; mà giới hạn nghiên cứu trong quá
trình hoạt động của các KCN theo các tiêu chí phát triển bền vững: bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
+ Chủ thể QLNN được nghiên cứu trong luận án: bao gồm 2 nhóm chủ
thể cơ bản: (1) Chính phủ ở Trung ương, trọng tâm là Vụ quản lý các KKT
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; và (2) chính quyền thành phố, trong đó trung
tâm là Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất (KCN&CX) Hà Nội.
+ Nội dung QLNN đề cập trong luận án được chia thành 2 nhóm: (1)
Quản lý theo chức năng bao gồm: Xây dựng bộ máy QLNN đối với KCN;
Phân công, phân cấp trong QLNN đối với KCN; Ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật (dưới luật); Quy hoạch phát triển các KCN; Ban hành và
thực thi chính sách phát triển KCN; Thanh kiểm tra hoạt động của các KCN;
(2) Quản lý theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Quản lý đầu
tư; Quản lý xây dựng; Quản lý lao động; Quản lý xuất nhập khẩu và Quản lý
môi trường. Đồng thời, luận án tập trung vào khía cạnh quản lý hành chính
Nhà nước, theo đó, không nghiên cứu hoạt động QLNN trên giác độ lập pháp
và tư pháp. Việc nghiên cứu hệ thống pháp luật trong luận án không phải đề
cập đến chức năng ban hành luật pháp mà chỉ nhằm bổ sung cho nội dung
thực thi pháp luật của chính quyền cấp dưới.
- Phạm vi về thời gian:
+ Trong phần thực trạng, luận án thu thập số liệu và tư liệu trong giai
đoạn 2008 đến 2017 vì 2 lý do sau: Thứ nhất, năm 2008, địa giới của Hà Nội
được mở rộng do sát nhập tỉnh Hà Tây. Đây là một dấu mốc quan trọng trong
công tác QLNN đối với các KCN bởi vì phạm vi của quản lý được mở rộng
hơn cùng với sự thay đổi trong chủ thể và đối tượng của quản lý. Thứ hai,
cũng trong năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008 về KCN,
KCX – một văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực này cho đến hiện tại, với
nhiều điểm tiến bộ như phân cấp, phân quyền đã đánh dấu một bước ngoặt
trong công tác QLNN đối với các KCN.
+ Phần đề xuất giải pháp, luận án lựa chọn tầm nhìn đến 2025.
- Về không gian:
5
Luận án nghiên cứu các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội và thuộc sự
quản lý trực tiếp của Ban quản lý các KCN&CX Hà Nội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được triển khai nghiên cứu dựa vào những luận điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trương
của Đảng cộng sản Việt Nam về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đồng thời, khung lý thuyết về QLNN được tiếp cận trong luận án này được
xây dựng dựa trên những tư tưởng của môn khoa học QLNN về kinh tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê, mô tả: Luận án sử dụng nhiều nguồn số liệu
được cung cấp bởi Tổng cục thống kê, Cụ thống kê Hà Nội, Vụ Quản lý các
khu kinh tế; Ban quản lý các KCN & CX Hà Nội, Viện Phát triển doanh
nghiệp thuộc Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) Luận án
cũng sử dụng một số tài liệu, báo cáo nghiên cứu trước đây nhằm bổ sung
thông tin, số liệu. Các số liệu, tài liệu được thu thập và mô tả nhằm phân tích,
đánh giá hoạt động cũng như QLNN đối với KCN trên địa bàn Hà Nội.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Bổ sung vào