Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang có sự gia
tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ, quan hệ giữa các
quốc gia ngày càng sâu sắc và phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực. Hoạt động đầu tư
quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với mức độ ngày càng gay
gắt, quyết liệt.
Trước tình hình đó, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư
vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là rất cần thiết.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
"Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, được khuyến khích
phát triển lâu dài. Thu hút FDI là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các
nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng
hợp phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước, xây dựng một nền sản
xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có
khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi
mới toàn diện xã hội" [41].
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 208 trang
208 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 9 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở khu công nghiệp cao thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ OANH 
QU¶N Lý NHµ níc ®èi víi ho¹t ®éng 
§ÇU T¦ TRùC TIÕP níc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao 
ThµNH phè hå chÝ minh 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ 
HÀ NỘI - 2019 
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ OANH 
QU¶N Lý NHµ níc ®èi víi ho¹t ®éng 
§ÇU T¦ TRùC TIÕP níc ngoµi ë khu c«ng nghÖ cao 
ThµNH phè hå chÝ minh 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ 
Mã số: 62 34 04 10 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. TS Nguyễn Tấn Vinh 
2. TS Ngô Hoài Anh 
HÀ NỘI - 2019 
 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung 
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo 
quy định. 
Tác giả 
Nguyễn Thị Oanh 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN 
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở 
KHU CÔNG NGHỆ CAO 13 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt 
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao 13 
1.2. Đánh giá khái quát kết quả của công trình đã công bố và vấn đề đặt ra cần tiếp 
tục nghiên cứu trong luận án 30 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI 
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO 33 
2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và Khu công nghệ cao 33 
2.2. Khái quát về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào 
Khu công nghệ cao 42 
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương trong nước trong việc 
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công 
nghệ cao - bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh 63 
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG 
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ 
HỒ CHÍ MINH 72 
3.1. Tổng quan về Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 72 
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước 
ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 83 
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp 
nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 120 
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ 
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU 
CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 131 
4.1. Xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhu cầu đầu tư 
trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 131 
4.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư 
trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 136 
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp 
nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 
tầm nhìn 2030 141 
KẾT LUẬN 162 
KIẾN NGHỊ 164 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN 165 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166 
PHỤ LỤC 177 
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
BOT : Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build - 
Operate - Transfer) 
BT : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Build-Transfer) 
BTO : Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build -
Transfer - Operate) 
CNC : Công nghệ cao 
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
DN : Doanh nghiệp 
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) 
FTA : Hiệp định Thương mại Tự do (Free trade agreement) 
JICA : Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International 
Cooperation Agency) 
IMF : Quỹ Tiền tệ thế giới (International Monetary Fund) 
KCN : Khu công nghiệp 
KCNC : Khu công nghệ cao 
KCX : Khu chế xuất 
KH-CN : Khoa học, công nghệ 
KKT : Khu kinh tế 
KT-XH : Kinh tế - xã hội 
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam 
MNCs : Các công ty đa quốc gia (Multinational corporation) 
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) 
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for 
Economic Co-operation and Development) 
R&D : Nghiên cứu và triển khai (Reasearch & Development) 
TNCs : Các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) 
UBND : Ủy ban nhân dân 
UNCTAD : Diễn đàn thương mại và phát triển của Liên hợp quốc 
(United Nations Conference on Trade and Development) 
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Trang 
Bảng: Quy trình điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi 8 
Bảng 3.1: Tình hình và kết quả thu hút FDI vào Khu công nghệ cao 
Thành phố Hồ Chí Minh 81 
Bảng 3.2: Tổng hợp số liệu thu hút vốn đầu tư FDI của Thành phố 81 
Bảng 3.3: So sánh xuất nhập khẩu của khu vực FDI 82 
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá về môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao 
Thành phố Hồ Chí Minh 84 
Bảng 3.5: Đánh giá của các doanh nghiệp FDI về cơ sở hạ tầng ở Khu công 
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 90 
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động trong các công ty liên doanh hoạt động ở 
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 96 
Bảng 3.7: Dự án thu hút FDI chia theo lĩnh vực 100 
Bảng 3.8: Các hoạt động xúc tiến đầu tư qua các năm ở Khu công nghệ cao 
Thành phố Hồ Chí Minh 104 
Bảng 3.9: Đánh giá của các DN FDI về công tác thẩm định ở Khu công 
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 110 
DANH MỤC CÁC BIỂU 
Trang 
Biểu đồ 3.1: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp 86 
Biểu đồ 3.2: Đánh giá về công nghiệp phụ trợ trong Khu công nghệ cao nói 
riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung 93 
Biểu đồ 3.3: Dự định liên kết với các doanh nghiệp khác của các doanh 
nghiệp FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 97 
Hình 3.1: Những lĩnh vực công nghệ ưu tiên phát triển tại Khu công nghệ 
cao Thành phố Hồ Chí Minh 98 
Biểu đồ 3.4: Tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp phép của Khu công 
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh (tính đến tháng 12/2017) 105 
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ hoạt động R&D/Tổng doanh thu của một số doanh nghiệp 
FDI trong Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh 116 
Biểu đồ 3.6: Nguyên nhân dẫn đến chênh lệch trong thu hút FDI theo ngành 
nghề, lĩnh vực 128 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang có sự gia 
tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ, quan hệ giữa các 
quốc gia ngày càng sâu sắc và phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực. Hoạt động đầu tư 
quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với mức độ ngày càng gay 
gắt, quyết liệt. 
Trước tình hình đó, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư 
vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ phát triển chính 
thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì hoạt động đầu tư trực tiếp 
nước ngoài (FDI) là rất cần thiết. 
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: 
"Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền 
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta, được khuyến khích 
phát triển lâu dài. Thu hút FDI là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các 
nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng 
hợp phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH phát triển đất nước, xây dựng một nền sản 
xuất hiện đại, vững mạnh phục vụ cho cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có 
khả năng hỗ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi 
mới toàn diện xã hội" [41]. 
Trong đó, giải pháp chủ yếu để thực hiện CNH, HĐH là phát triển các ngành 
có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, trong đó Khu công nghệ cao (KCNC) 
đóng vai trò quan trọng tập trung thu hút và sử dụng nguồn lực FDI. 
Khu công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi 
thu hút FDI trong lĩnh vực công nghệ cao (CNC), đặc biệt là thu hút các tập đoàn đa 
quốc gia. Khu công nghệ cao còn là nơi thu hút, tập hợp lực lượng trí thức khoa học 
và công nghệ (KH-CN) trong cả nước, trí thức Việt kiều và các nhà KH - CN nước 
ngoài trong nghiên cứu, sáng tạo và chuyển giao công nghệ trực tiếp cho sản xuất 
và ươm tạo doanh nghiệp (DN) CNC. Hướng nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực CNC 
2 
là một trong những mục tiêu quan trọng từ nay đến năm 2030. Trong năm 2018, 
nhiều địa phương trên cả nước đã thu hút được lượng lớn FDI, trong đó các lĩnh vực 
CNC hiện đang tạo ra một sức hấp dẫn nhất định khi dòng vốn đổ vào nước ta ngày 
càng tăng. Tuy nhiên, vai trò của FDI trong các KCNC chỉ thực sự quan trọng nếu 
thu hút và sử dụng có hiệu quả cao, tạo được sự phát triển bền vững. Để thực hiện 
được nhiệm vụ đó, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các 
KCNC cần được ưu tiên hàng đầu. 
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của khu vực và cả 
nước, là mô hình về cách làm chủ động, sáng tạo trong nền kinh tế thị trường từ 
những năm 80 của thế kỷ XX và đặc biệt là từ những năm 90 đến nay, khả năng 
tăng trưởng kinh tế của Thành phố có vai trò chi phối khả năng tăng trưởng kinh 
tế cả nước. Thành phố là một trong những địa phương đi đầu trong thu hút FDI, 
đặc biệt là thu hút FDI vào phát triển KCNC, nhờ đó có lợi thế trong xây dựng cơ 
cấu kinh tế hiện đại, từng bước thực hiện nội dung phát triển kinh tế theo chiều 
sâu, sự đóng góp tích cực của KCNC cho tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế là đáng kể, nó đã tạo ra luồng sinh khí mới cho nền kinh tế. 
Trong thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI vào KCNC 
Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể, cải thiện được môi 
trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng 
thu hút ngày càng nhiều đối tác đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa 
nhận rằng, công tác quản lý nhà nước còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập 
và cần có những giải pháp để khắc phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu 
rộng vào nền kinh tế thời giới. 
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện quản lý nhà 
nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trở thành yêu cầu 
cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc, cụ thể: 
Về mặt lý luận: 
FDI không phải là một vấn đề mới hiện nay, vì vậy, đã có nhiều công trình 
nghiên cứu về vai trò, thực trạng và các giải pháp thu hút và sử dụng FDI ở nước 
ta nói chung và các địa phương nói riêng. Các công trình này đã đề cập đến khung 
lý thuyết của FDI, từ đó đưa ra các giải pháp. Mặt khác, nội dung nghiên cứu về 
3 
FDI chủ yếu đi vào các lĩnh vực, các ngành lớn, chưa có nhiều công trình đi sâu 
vào lĩnh vực thu hút và sử dụng FDI ở các ngành CNC và quản lý nhà nước đối 
với hoạt động FDI vào các KCNC. Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh 
đến sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh tái cơ cấu và chuyển đổi 
mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay. 
Về mặt thực tiễn: 
Một là, xuất phát từ những vướng mắc trong quản lý nhà nước đối với hoạt 
động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Trên thực tế, trong những năm qua, 
lượng FDI thu hút vào KCNC chưa đạt được như kỳ vọng và hoạt động của các 
DN FDI trong KCNC vẫn tồn tại nhiều hạn chế như công nghệ thấp, hoạt động 
R&D yếu... Một trong những nguyên nhân đó là do quản lý nhà nước chưa thật 
sự hiệu quả, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chồng chéo, thiếu 
minh bạch. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước 
đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 
Hai là, xuất phát từ nhu cầu về vốn đầu tư trong phát triển các ngành CNC. 
Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là những 
vấn đề cấp bách đối với các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế thấp như nước ta 
hiện nay, quy mô và trình độ các nguồn lực nhỏ bé, yếu kém. Đây là một trong 
những hạn chế đã cản trở rất lớn đối với quá trình phát triển và do vậy việc quản lý 
các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả sẽ trở thành đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã 
hội (KT-XH). Trong đó, nguồn vốn FDI đóng vai trò hết sức quan trọng để nâng 
cao trình độ, quy mô các nguồn lực và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, bền vững. 
Ba là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng đối với sự phát 
triển của nước ta. Trên thực tế, sự phát triển KCNC luôn gắn với sự phát triển về 
quy mô, trình độ và năng lực thu hút FDI của cả nước. Vì vậy, nhà nước cần phải 
tập trung vào việc quản lý hoạt động FDI vào các KCNC, nâng cao hiệu quả của 
hoạt động FDI nhằm phát huy vai trò “lan tỏa” của KCNC đến các khu vực khác 
trong nền kinh tế. 
Bốn là, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng thu hút một “khối 
lượng” lớn nguồn lực FDI. Với nhiều nỗ lực không ngừng, đến nay các KCNC đã 
trở thành điểm đến đáng tin cậy về đầu tư CNC tại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt 
4 
động FDI vào KCNC ở nước ta được đánh giá là chưa xứng tầm. Số dự án FDI 
các ngành CNC chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu FDI, năng lực chuyển giao công 
nghệ, đổi mới công nghệ của các DN FDI còn thấp. 
Năm là, ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và 
cách mạng công nghiệp 4.0. Việc Việt Nam tham gia ngày càng nhiều sân chơi 
quốc tế, buộc chúng ta phải tuân thủ những cam kết, “cách chơi”, “luật chơi” mới 
đòi hỏi nhà nước cần phải tăng cường công tác quản lý hoạt động đầu tư nói chung 
và đầu tư vào các KCNC nói riêng. 
Với những hiểu biết nhất định về FDI, tình hình phát triển KCNC Thành 
phố Hồ Chí Minh và mong muốn nghiên cứu vị trí, vai trò và tìm ra giải pháp 
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố 
Hồ Chí Minh nên học viên lựa chọn chủ đề: “Quản lý nhà nước đối với hoạt 
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí 
Minh” làm đề tài luận án. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn 
về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC; phân tích, đánh giá thực 
trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; 
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động 
FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Thứ nhất, tổng quan gọn, rõ, phân tích tình hình nghiên cứu về FDI và quản 
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC ở Việt Nam và quốc tế, chỉ ra khoảng 
trống nghiên cứu và xác định những vấn đề mới cần làm rõ. 
Thứ hai, nghiên cứu hệ thống hóa, kế thừa có chọn lọc, bổ sung, phát triển 
những vấn đề lý luận về cơ sở pháp lý, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện quản lý nhà 
nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC. 
Thứ ba, phân tích và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước của 
một số nước trên thế giới và một số địa phương trong cả nước. Từ đó rút ra những 
bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI 
trong KCNC. 
5 
Thứ tư, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối 
với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2002 - 2017; 
chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước đối với hoạt 
động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 
Thứ năm, xác định và luận chứng các quan điểm, mục tiêu và đề xuất các 
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở 
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung cấu thành về quản lý 
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Phạm vi về nội dung: 
- Về chủ thể quản lý: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC 
Thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp, phân công rõ ràng giữa các cấp Trung 
ương và cấp địa phương. Trong khuôn khổ phạm vi của luận án, tác giả tập trung 
phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền địa phương, cụ thể ở đây là Ủy ban 
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý hoạt động FDI ở KCNC. 
- Về nội dung quản lý: Luận án tập trung phân tích các nội dung: Xây dựng 
và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao; Hoàn thiện và tổ chức 
thực hiện quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công 
nghệ cao; Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các Khu công nghệ cao; 
Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư; Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt 
động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghệ cao. 
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi 15 năm (2002 - 
2017) kể từ khi KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đến năm 2017. 
Phạm vi về không gian: KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. 
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận 
4.1. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp luận: 
- Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích trong 
6 
luận án được trình bày trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của 
triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và quan điểm của Đảng và 
chính sách của nhà nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC. 
- Cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài luận án là xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi 
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí 
Minh trong thời gian qua. 
Phương pháp cụ thể: 
- Phương pháp phân tích và tổng hợp các dữ liệu khoa học đã có để hình 
thành cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC, trong 
đó coi trọng việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý của nhà nước 
đối với hoạt động này. 
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để phân tích kinh nghiệm của 
một số quốc gia và một số địa phương ở Việt Nam và rút ra bài học cho Thành 
phố Hồ Chí Minh được sử dụng trong Chương 2 của luận án. 
- Phương pháp thu thập, phân tích số liệu thống kê: Đây là các phương pháp 
cơ bản được sử dụng hiệu quả trong việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về 
vai trò, ảnh hưởng của FDI đến sự phát triển các KCNC. Cụ thể, phương pháp thu 
thập, phân tích tài liệu thứ cấp sẵn có được sử dụng để thu thập, khai thác, tổng 
hợp thông tin từ các nguồn có sẵn có liên quan, bao gồm các văn kiện, tài liệu của 
Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu từ các 
nhà khoa học, các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra của chính quyền, ban 
ngành địa phương có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. 
- Ngoài các phương pháp sử dụng trong phần nghiên cứu lý luận, phần thực 
trạng sẽ kết hợp với các phương pháp như: 
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra xã 
hội học đối với các DN FDI. 
Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện bằng công cụ bảng hỏi. 
Bảng hỏi được chuẩn bị kỹ theo một cấu trúc xác định và được hỏi theo cách thức 
giống nhau cho mọi khách thể nghiên cứu. Đây là phương pháp thu thập thông tin 
trực tiếp có nghĩa là bảng hỏi do chính người trả lời ghi vào. Kết quả điều tra 
7 
chuẩn hóa được sử dụng để so sánh theo các đặc tính về thời gian, loại hình kinh 
tế, quy mô DN, lĩnh vực kinh doanh và kết quả là các con số phản ánh những 
đặc trưng cần nghiên cứu của tổng thể. Các câu hỏi sẽ tập trung vào các chủ đề: 
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Kết 
quả điều tra thu thập được sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định về thành 
công, hạn chế của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành theo các bước sau đây: 
Thứ nhất, lập danh sách đối tượng điều tra: 
Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ lãnh đạo quản lý của các DN FDI. Đối 
tượng này bao gồm: (1) Ban Giám đốc DN; (2) Cán bộ quản lý cấp phòng. 
Danh sách các DN điều tra được lập dựa vào danh sách DN và danh sách các 
cơ sở trực thuộc DN từ kết quả Điều tra DN các năm trước và nguồn thông tin của 
cơ quan thuế, cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý DN các cấp Cụ thể 
danh sách DN điều tra năm 2017 được lập trên cơ sở danh sách do Ban Quản lý 
KCNC Thành phố Hồ Chí