Luận án Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế

Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân

pdf171 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI KIM THANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH BÙI KIM THANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS TRẦN MINH TUẤN 2. TS NGÔ HOÀI ANH HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ÐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả luận án Bùi Kim Thanh MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 6 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước nước về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 11 1.3. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 25 2.1. Những vấn đề chung về thị trường chứng khoán 25 2.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán 33 2.3. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở một số nước và bài học cho Việt Nam 51 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 73 3.1. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển và hội nhập của thị trường chứng khoán Việt Nam 73 3.2. Hội nhập quốc tế và những tác động đặt ra đối với quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán 78 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế 83 3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam những năm qua 111 Chương 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 120 4.1. Cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế 120 4.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế 131 KẾT LUẬN 148 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CK : Chứng khoán CK & TTCK : Chứng khoán và thị trường chứng khoán CPH : Cổ phần hóa CTCK : Công ty chứng khoán CTCP : Công ty cổ phần CTNY : Công ty niêm yết CTQLQ : Công ty quản lý quỹ DN : Doanh nghiệp DNNN DNNY : Doanh nghiệp niêm yết ĐKGD : Đăng ký giao dịch ĐTCK : Đầu tư chứng khoán ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDCK ‘ : Giao dịch chứng khoán HNQT HNQT : Hội nhập quốc tế IOSCO : Tổ chức quốc tế các ủy ban chứng khoán KDCK : Kinh doanh chứng khoán KTTT : Kinh tế thị trường LKCK : Lưu ký chứng khoán NĐT : Nhà đầu tư NHNN : Ngân hàng nhà nước NYCK : Niêm yết chứng khoán PHCK : Phát hành chứng khoán QLNN : Quản lý nhà nước SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TCNY : Tổ chức niêm yết TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK : Trung tâm lưu ký chứng khoán WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Các tiêu chí đánh giá nội dung quản lý thị trường chứng khoán 46 Bảng 3.1: Cam kết cụ thể trong lĩnh vực chứng khoán 80 Bảng 3.2: Quy mô số lượng công ty niêm yết của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2013 90 Bảng 3.3: Kết quả so sánh hoạt động quản trị công ty năm 2009 và 2010 95 Bảng 3.4: Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán năm 2013 98 Bảng 3.5: Thống kê số liệu về các trường hợp vi phạm đã bị xử phạt năm 2009-2010 110 Bảng 4.1: Kinh tế thế giới giai đoạn 2014 - 2015, triển vọng giai đoạn 2016 - 2020 121 DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu đồ 2.1: Mức độ cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 38 Biểu đồ 3.1: Vốn hóa thị trường/GDP (%) của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2013 77 Biểu đồ 4.1: GDP theo đóng góp của vốn, lao động và TFP 126 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý thị trường chứng khoán Mỹ 52 Sơ đồ 2.2: Mô hình giám sát hai cấp của thị trường chứng khoán Mỹ 56 Sơ đồ 2.3: Mô hình quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán của Thái Lan 63 Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam 84 Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khoán Việt Nam 87 1MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) đã chứng minh: giữa TTCK và tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sự phát triển bền vững, hiệu quả của TTCK tạo cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại. Cùng với các thị trường khác như thị trường tín dụng ngân hàng TTCK là thành tố quan trọng của hệ thống tài chính; là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại. Sự phát triển và hoàn thiện của TTCK sẽ góp phần tạo nên một thị trường tài chính hoàn chỉnh, phục vụ hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Chính phủ nước ta đã tiến hành hàng loạt các bước chuẩn bị và đến tháng 7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) ở nước ta đã chính thức ra đời và đi vào hoạt động, mở ra thời kỳ mới - thời kỳ hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam. Đây cũng là sự kiện ghi nhận bước phát triển quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đến nay, sau 15 năm hoạt động, quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Song từ sau năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam diễn biến khá phức tạp và có nhiều tác động bất lợi đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Bất chấp các biện pháp "giải cứu" của Nhà nước cũng như các tín hiệu tích cực khác, TTCK vẫn tiếp tục đà lao dốc với những diễn biến bất thường, khó kiểm soát: năm 2009, mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%; năm 2011, TTCK chứng kiến mức đáy sâu nhất trong lịch sử của HNX-Index tại mức 56 điểm (27-12-2011), giảm 50% so với mức đỉnh trong năm và VN-Index cũng chính thức ghi nhận mức đáy 347 điểm. Cùng với những chuyển biến của TTCK Việt Nam thời gian qua, công tác QLNN đối với thị trường này cũng có những bước tiến đáng kể, trong đó phải kể 2đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trường, xây dựng và chuyển đổi mô hình hoạt động của UBCKNN với Sở Giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLKCK) v.v Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thì hoạt động QLNN đối với TTCKVN vẫn còn có những yếu kém nhất định, chưa theo kịp với những động thái trên thị trường, tổ chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp lý chưa đồng bộ, giám sát hoạt động chưa hiệu quả, thiếu minh bạch, mua bán chứng khoán thông qua các thông tin nội gián còn nhiều, nguyên tắc công khai chưa được tuân thủ một cách triệt để Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ thực tế đó và với mong muốn góp phần khắc phục những hạn chế trên, tôi đã chọn vấn đề "Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trong hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với TTCK; khảo sát, phân tích thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2015 (đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay), từ đó đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (xét đến năm 2020) đảm bảo tính ổn định, hiệu quả. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TTCK và QLNN đối với TTCK, hệ thống hoá và xác định rõ các nội dung, tiêu chí QLNN đối với TTCK; + Trên cơ sở khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với TTCK của một số quốc gia trên thế giới (chú trọng nghiên cứu một số trường hợp điển hình và các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam), Luận án rút ra những bài học có thể tham khảo đối với Việt Nam; 3+ Thông qua nghiên cứu thực tiễn phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua, đánh giá tác động của HNQT đến QLNN đối với TTCK cũng như qua việc đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK ở nước ta giai đoạn 2000-2015, Luận án rút ra những thành công, hạn chế và yếu kém trong QLNN đối với TTCK Việt Nam làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong chương 4; + Trên cơ sở cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam trong HNQT, Luận án đề xuất giải pháp tăng cường QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chính sách, tổ chức quản lý của nhà nước đối với TTCK Việt Nam thời gian qua xét trên phương diện các chủ thể tham gia trên TTCK (QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức trung gian thị trường, NĐT và QLNN đối với thị trường thứ cấp), chú trọng đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam kể từ khi TTCK chính thức được thành lập (năm 2000) tới năm 2015, đặc biệt chú trọng thời điểm từ khi Việt Nam gia nhập WTO (tháng 11/2006) đến nay. - Về mặt không gian: nghiên cứu QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, được giới hạn ở Sàn Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Về mặt nội dung: + Thứ nhất, nghiên cứu QLNN đối với TTCK dưới góc độ quản lý chủ thể gồm: quản lý các tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán, nhà đầu tư, các tổ chức có liên quan trên TTCK (đơn vị quản lý và tổ chức phụ trợ) không nghiên cứu QLNN theo các nghiệp vụ của TTCK và chức năng quản lý của nhà nước. + Thứ hai, TTCK được nghiên cứu trong luận án chỉ gồm thị trường giao dịch cổ phiếu tập trung, không đề cập đến thị trường trái phiếu hay TTCK phi tập trung, thị trường giao dịch tương lai 44. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội dung nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc lý luận. - Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu dựa trên các tư liệu thực tế: Đối với Luận án, nguồn số liệu thống kê thứ cấp được thu thập chủ yếu từ cơ quan quản lý như: Ủy ban Chứng khoán nhà nước, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Ngoài ra, luận án còn kế thừa số liệu nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Từ những số liệu và tài liệu đã được thống kê, sẽ phân tích, tổng hợp để tìm ra nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế và xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu trong tương lai; từ đó đề xuất được những biện pháp thích hợp và hiệu quả. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng phương án này để so sánh hiện trạng công tác quản lý của Nhà nước Việt Nam đối với TTCK trong tương quan một số nước, cũng như trong giai đoạn trước đó. - Phương pháp khảo sát điều tra: Đối tượng nghiên cứu của đề tài có nội dung rộng, liên quan đến nhiều bộ ngành cũng như các doanh nghiệp. Vì vậy, để tăng tính thực chứng cho nội dung và nhận định nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng bảng hỏi, gồm 11 câu với 427 phiếu hợp lệ và sử dụng phần mềm SPSS để cập nhật, phân tích thông tin. 5. Đóng góp mới của luận án - Một là, góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN đối với TTCK (tiệm cận dưới góc độ QLNN đối với chủ thể tham gia trên TTCK), đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của HNQT tới QLNN đối với TTCK Việt Nam. - Hai là, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của quốc tế trong QLNN đối với TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan), luận án rút ra 04 bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý TTCK trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 5- Ba là, cung cấp một cách nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua (đặc biệt là kể từ tháng 11/2006 - thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO) trên các bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập môi trường pháp lý cho tới việc tổ chức, điều hành và giám sát hoạt động của các chủ thể trên TTCK trên các phương diện: QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK, quản lý tổ chức liên quan (đơn vị quản lý, và tổ chức phụ trợ) và quản lý NĐT. - Bốn là, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển TTCK Việt Nam trong HNQT (chú trọng phân tích từ mốc thời gian Việt Nam gia nhập WTO đến nay), Luận án đưa ra một cách tiếp cận mới mẻ về trong việc nhìn nhận, xem xét vai trò của cơ quan quản lý đối với TTCK trong bối cảnh hội nhập. Từ đó, Luận án đề xuất 07 nhóm giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam tới năm 2020. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 6Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trước tiên, cần khẳng định, CK, TTCK và quản lý TTCK là chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - tài chính. Các tác giả đề cập đến khá nhiều vấn đề: hình thành và tạo lập TTCK, hình thành và phát triển các tổ chức tham gia TTCK, tạo lập hàng hóa cho TTCK, v.v Dưới đây là tổng quan những công trình chủ yếu nghiên cứu về TTCK và QLNN đối với TTCK ở trong và ngoài nước đã công bố từ trước đến nay, nhất là trong 10 năm gần đây. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Thị trường chứng khoán được coi là một thể chế bậc cao và không thể thiếu của kinh tế thị trường hiện đại, là một kênh huy động vốn chủ đạo để phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển không bền vững của thị TTCK lại là nhân tố chủ yếu gây nên những bất ổn của kinh tế khu vực và toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997, gần đây nhất là khủng hoảng kinh tế - tài chính năm 2008 là một minh chứng rất rõ ràng cho sự cần thiết phải phát triển bền vững TTCK. Vì vậy, nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với TTCK luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu như: - The regulation of non-bank financial institutions: The United States, the European Union, and Other Countries (Quy định của những thể chế tài chính phi ngân hàng: Mỹ, Liên minh châu Âu và các quốc gia khác) [54] đây là tài liệu giới thiệu kết quả nghiên cứu, phân tích sự gia tăng nhanh chóng và rộng lớn của các thể chế tài chính phi ngân hàng trong những năm gần đây, vị trí của hệ thống tài chính phi ngân hàng ở những nước khác nhau và những thách thức, rủi ro trong hệ thống tài chính. Đặc biệt, xem xét chi tiết quy định và sự giám sát các hoạt động và thể chế phi ngân hàng. Trong đó, TTCK được xem xét như một thể chế tài chính phi 7ngân hàng đặc trưng và phổ biến với những khuôn khổ pháp luật đã được thông qua ở một số thị trường phát triển như Mỹ, Liên minh châu Âu và thảo luận những vấn đề quy định đang xuất hiện ở một vài thị trường mới nổi như Trung Quốc, Thái Lan. Từ đó, khuyến khích thảo luận và cung cấp những lựa chọn chính sách cho các nhà hoạch định chiến lược ở các nền kinh tế. - The Dual Role of the government: securities market regulation in China 1980-2007 (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trường chứng khoán Trung Quốc từ 1980 đến 2007) [61] nghiên cứu đã nêu bật đặc trưng riêng về vai trò kép của chính phủ Trung Quốc vừa là chủ sở hữu vừa là người điều chỉnh TTCK, phân tích tác động của đặc điểm đó đến quá trình hình thành, điều chỉnh và phát triển quy định TTCK Trung Quốc từ năm 1980 đến năm 2007. Quản lý TTCK là nhiệm vụ của Chính phủ nhằm đối phó với những thất bại của thị trường thông qua những công cụ luật pháp, chính sách kinh tế, thủ tục hành chính và bản thân chính những quy định. Theo những nghiên cứu đã được thực hiện về điều chỉnh TTCK từ viễn cảnh kinh tế học thông thường, việc Chính phủ điều chỉnh TTCK là cần thiết và là phương pháp hiệu quả để giải quyết "những thất bại thị trường" nếu các hoạt động điều chỉnh được xác định phù hợp và thực hiện có hiệu quả. Dựa vào những nghiên cứu này, nhóm tác giả Đại học Thanh Hoa đã cho rằng vai trò của chính phủ trong điều chỉnh TTCK là cạnh tranh với thị trường, là đối lập với việc tham gia vào thị trường. Toàn bộ những nghiên cứu tồn tại về chủ đề này đã dẫn đến một sự thừa nhận ngấm ngầm rằng, chính phủ và thị trường là độc lập với nhau về sở hữu và quyền sở hữu (ownership and property right). Tuy nhiên, những lập luận này không thể áp dụng trong trường hợp của Trung Quốc bởi vì kể từ cuộc cải cách kinh tế năm 1980, khi Chính phủ Trung Quốc sở hữu các sở giao dịch chứng khoán thì chính phủ giữ một vai trò kép trong TTCK, vừa là chủ sở hữu, vừa là người điều chỉnh thị trường. Điều đó cho thấy học thuyết giả định về độc lập giữa chính phủ và thị trường là không phù hợp với Trung Quốc. Do đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết khi Chính phủ vừa là chủ sở hữu, vừa là người điều chỉnh TTCK, quá trình điều chỉnh thị trường sẽ diễn ra theo một lộ trình thay đổi thường mang tính bắt buộc, tập trung vào định hướng của chính phủ hơn là theo 8định hướng thị trường, phản ứng phù hợp với thay đổi thể chế theo nhu cầu thị trường. Sử dụng trường hợp Trung Quốc, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng độc nhất về quá trình điều chỉnh chứng khoán như thế nào trong phản ứng giám sát và quản lý của Chính phủ nếu Chính phủ vừa là người sở hữu, vừa là người điều chỉnh TTCK. - The Chinese stock market: pitfalls of a policy-driven market (Thị trường chứng khoán Trung Quốc: Cạm bẫy của 1 thị trường được điều chỉnh bởi chính sách) [34], cuốn sách cho biết những đặc trưng của 1 thị trường được điều chỉnh bằng chính sách và TTCK Trung Quốc đã được chính sách tác động như thế nào? Đặc biệt, cuốn sách này tập trung phân tích vào mâu thuẫn giữa thị trường chứng khoán - một thể chế kinh tế phi xã hội chủ nghĩa mới và nhà nước Trung Quốc với thể chế chủ nghĩa Lênin cũ, liệu có thể hình thành một thể chế TTCK lành mạnh, tăng trưởng và cạnh tranh khi chủ nghĩa Lênin vẫn có ý nghĩa quan trọng đến hoạt động quản lý hành chính và chính trị. Kể từ khi thành lập, TTCK Trung Quốc đã cho thấy những quy tắc cụ thể, khác biệt so với sự hiểu biết thông thường về các thị trường chứng khoán. Sự lãnh đạo chính trị đặt ra một loạt quy định có tính chất định hướng như tập trung hỗ trợ doanh nghiệp Nhà nước và thúc đẩy tăng trưởng thị trường nhanh với một phí tổn phù hợp với những tiêu chuẩn quy định. Do đó, có thể thấy rõ ràng hơn, TTCK Trung Quốc là một thị trường được điều chỉnh bởi chính sách. Đó là thị trường mà sự can thiệp hành chính, những nhiệm vụ chính trị, các tính toán chính trị là yếu tố xác định sự biến động về giá quan trọng hơn những động lực cạnh tranh của thị trường. Đó là thị trường được phân chia với những c
Luận văn liên quan