Du lịch là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia. Du lịch là ngành công nghiệp không
khói, tạo thu nhập nhanh; giúp quốc gia, địa phương bù đắp thiếu hụt ngân sách
thúc đẩy thanh toán tài khoản vãng lai; giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người dân khi tham gia kinh doanh du lịch.
Trên thế giới hiện nay, du lịch trở thành hoạt động KT - XH phổ biến, là
cầu nối tình hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc
gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại những lợi ích to lớn về KT - XH.
Ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, hoạt động du lịch tuy
mới được phát triển, nhưng cũng đã góp phần quan trọng vào phát triển nền kinh
tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống nhân dân các bộ
tộc Lào. Trong quá trình phát triển của mình, ngành du lịch CHDCND Lào vẫn
còn nhiều hạn chế, các dịch vụ gắn với du lịch chưa đa dạng, kết cấu hạ tầng của
du lịch chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, giá
cả cao, sản phẩm du lịch chưa phong phú Thực tế này dẫn tới năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch và các sản phẩm du lịch ở Lào ở trình độ còn thấp nhất
là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Bo Kẹo là một tỉnh miền núi, nằm trong khu vực "Tam giác vàng", có địa
hình đa dạng, bao gồm cả đồng bằng và miền núi, có vị trí thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế, thương mại và du lịch. Tỉnh nằm trong vùng liên kết giữa các
tỉnh miền núi phía Tây Bắc Lào với Trung Quốc, Thái Lan và Myanma. Tỉnh Bo
Kẹo không chỉ là một trung tâm buôn bán, mà còn có nhiều tiềm năng để khai thác
và phát triển du lịch biên giới với nhiều danh lam thắng cảnh, có nhiều đặc sắc đa
dạng về văn hóa các dân tộc. Bo Kẹo cũng xác định ngành du lịch sẽ trở thành một
ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Chính vì thế, trong thời gian qua ngành du lịch
tỉnh Bo Kẹo đã có phát triển nhất định.
194 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước vũ du lịch trên địa bàn tỉnh Bo keo cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOM KHITH VONG PAN NHA
QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ DU LÞCH
TR£N §ÞA BµN TØNH BO KÑO CéNG HßA D¢N CHñ
NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SOM KHITH VONG PAN NHA
QU¶N Lý NHµ N¦íC VÒ DU LÞCH
TR£N §ÞA BµN TØNH BO KÑO CéNG HßA D¢N CHñ
NH¢N D¢N LµO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN THỊ HẰNG
2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU THẮNG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Som Khith Vong Pan Nha
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DU
LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 9
1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch 9
1.2. Các công trình nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước về du lịch 17
1.3. Một số kết quả đạt đuợc trong các công trình nghiên cứu có liên
quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CẤP TỈNH 26
2.1. Khái niệm, các loại hình và vai trò du lịch 26
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch 42
2.3. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa
phương trong và ngoài nước 57
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BO KẸO, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO 78
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bo Kẹo, có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về du lịch. 78
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo 91
3.3. Đánh giá quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2007 – 2017 113
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BO
KẸO, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 127
4.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo 127
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Bo Kẹo 133
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Cộng hòa Dân chủ nhân dân
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DLST Du lịch sinh thái
DNDL Doanh nghiệp du lịch
KT-XH Kinh tế-xã hội
HĐ DL
HNQT
Hoạt động du lịch
Hội nhập quốc tế
LHQ
NDCM
Liên hiệp quốc
Nhân dân cách mạng
PATA Hiệp hội Du lịch Châu Á-Thái Bình Dương
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO Tổ chức Du lịch của Liên Hợp Quốc
TT-VH-DL Thông tin, Văn hóa và Du lịch
WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến tỉnh LuangPra Bang 2007-2016 .......... 72
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Xiêng Khoảng 2007-2016............ 74
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế Bo Kẹo năm 2007 đến năm 2017 .............................. 81
Bảng 3.2: Tốc độ phát triển kinh tế tỉnh Bo Kẹo năm 2007 - 2017 ................... 81
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ nhân viên Sở Thông tin, Văn hóa............................ 90
Bảng 3.4: Độ tuổi cán bộ nhân viên Sở Thông tin, Văn hóa.............................. 91
Bảng 3.5: Hệ thống cơ sở kinh doanh du lịch từ năm 2007 – 2017 ................... 99
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ phù hợp, hiệu quả của các hình thức tuyên truyền
chính sách pháp luật về du lịch cho người dân của huyện Bo Kẹo ........103
Bảng 3.7: Khó khăn nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp, khách sạn, nhà
hàng kinh doanh về du lịch................................................................105
Bảng 3.8: Chính quyền địa phương hỗ trợ trong kinh doanh của doanh
nghiệp, khách sạn, nhà hàng kinh doanh về du lịch ...........................105
Bảng 3.9: Mức độ an toàn của du khách khi đến thăm quan du lịch Bo Kẹo....106
Bảng 3.10: Mức độ không hài lòng của du khách khi đến thăm quan du lịch
Bo Kẹo..............................................................................................107
Bảng 3.11: Mức độ biết đến đường dây nóng của du khách khi đến thăm
quan du lịch Bo Kẹo..........................................................................107
Bảng 3.12: Du khách biết đến du lịch Bo Kẹo qua các hình thức.....................110
Bảng 3.13: Số lượng kiểm tra, giám sát về du lịch từ 2007 -2017....................111
Bảng 3.14: Tỷ lệ nộp thuế, phí của cơ sở kinh doanh du lịch năm 2015 - 2017 ...113
Bảng 3.15: Vấn đề nộp thuế của doanh nghiệp, khách sạn, nhà hàng...............113
Bảng 3.16: Cán bộ, nhân viên trong ngành đánh giá du lịch của tỉnh Bo Kẹo
hiện nay.............................................................................................114
Bảng 3.17: Mức độ người dân biết đến các thông tin về du lịch Bo Kẹo..........115
Bảng 3.18: Đánh giá của doanh nghiệp, nhà hàng về môi trường đầu tư kinh
doanh du lịch ở Bo Kẹo hiện nay ......................................................115
Bảng 3.19: Số lượng khách du lịch đến Bo Kẹo ..............................................116
Bảng 3.20: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ du lịch của khách trong nước ....117
Bảng 3.21: Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ du lịch của khách quốc tế.........117
Bảng 3.22: Cơ cấu kinh tế Bo Kẹo năm 2007 đến năm 2017 ...........................118
Bảng 3.23: Ngành du lịch đóng vào ngân sách nhà nước 2008 - 2017 .............119
Bảng 3.24: Đánh giá thu nhập của người dân khi tham gia hoạt động du lịch
địa phương ........................................................................................120
Bảng 3.25: Đánh giá cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo trên
một số tiêu chí...................................................................................125
Biểu đồ 3.1: Dân số tỉnh Bo Kẹo qua các năm.................................................. 79
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Bo kẹo qua các năm................. 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bo Kẹo............................ 88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội (KT - XH) của quốc gia. Du lịch là ngành công nghiệp không
khói, tạo thu nhập nhanh; giúp quốc gia, địa phương bù đắp thiếu hụt ngân sách
thúc đẩy thanh toán tài khoản vãng lai; giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người dân khi tham gia kinh doanh du lịch.
Trên thế giới hiện nay, du lịch trở thành hoạt động KT - XH phổ biến, là
cầu nối tình hữu nghị, là phương tiện gìn giữ hòa bình và hợp tác giữa các quốc
gia, dân tộc. Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại những lợi ích to lớn về KT - XH.
Ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, hoạt động du lịch tuy
mới được phát triển, nhưng cũng đã góp phần quan trọng vào phát triển nền kinh
tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống nhân dân các bộ
tộc Lào. Trong quá trình phát triển của mình, ngành du lịch CHDCND Lào vẫn
còn nhiều hạn chế, các dịch vụ gắn với du lịch chưa đa dạng, kết cấu hạ tầng của
du lịch chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, giá
cả cao, sản phẩm du lịch chưa phong phú Thực tế này dẫn tới năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch và các sản phẩm du lịch ở Lào ở trình độ còn thấp nhất
là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Bo Kẹo là một tỉnh miền núi, nằm trong khu vực "Tam giác vàng", có địa
hình đa dạng, bao gồm cả đồng bằng và miền núi, có vị trí thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế, thương mại và du lịch. Tỉnh nằm trong vùng liên kết giữa các
tỉnh miền núi phía Tây Bắc Lào với Trung Quốc, Thái Lan và Myanma. Tỉnh Bo
Kẹo không chỉ là một trung tâm buôn bán, mà còn có nhiều tiềm năng để khai thác
và phát triển du lịch biên giới với nhiều danh lam thắng cảnh, có nhiều đặc sắc đa
dạng về văn hóa các dân tộc. Bo Kẹo cũng xác định ngành du lịch sẽ trở thành một
ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Chính vì thế, trong thời gian qua ngành du lịch
tỉnh Bo Kẹo đã có phát triển nhất định. Các loại hình du lịch đã được quan tâm phát
triển như du lịch gắn tâm linh, du lịch khám phá, du lịch gắn di tích lịch sử.Số
2
lượng du khách đến Bo Kẹo ngày càng tăng lên, đóng góp của ngành du lịch vào
ngân sách của Tỉnh cũng tăng lên. Thu nhập và việc làm từ du lịch cũng tăng. Đây
là kết quả đáng khích lệ của ngành du lịch tỉnh Bo Kẹo. Tuy nhiên so với tiềm năng
lợi thế về du lịch, thì việc phát triển này chưa tương xứng. Trên thực tế, Du lịch Bo
Kẹo chưa thực sự khai thác tiềm năng lợi thế so sánh vốn có của địa phương và
chưa đủ điều kiện để khai thác như: đường giao thông đưa khách du lịch đến các
điểm du lịch còn khó khăn, các cơ sở lưu trú, cơ sở phục vụ du khách còn chưa
đa dạng và còn ở trình độ thấp. Các vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch
trên địa bàn Tỉnh còn nhiều hạn chế. Cơ chế chính sách QLNN về du lịch còn nhiều
bất cập chưa thực sự tạo môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội thuận lợi để phát
triển du lịch; Vấn đề quy hoạch và thực hiện kế hoạch ngành du lịch chưa thực
sự tốt; Quan điểm định hướng phát triển du lịch chưa mang tính dài hạn; Năng
lực bộ máy QLNN về du lịch cũng ở trình độ thấp; Kết cấu hạ tầng du lịch trên
địa bàn chưa phát triển. Ngành du lịch Bo Kẹo còn non trẻ về nhân lực, thiếu
kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh với các nước cũng như các tỉnh trong
nước về du lịch còn yếu. Kết quả lượng khách quốc tế đến Bo Kẹo còn quá ít so
với các tỉnh trong nước và các tỉnh lân cận của nước ngoài. Đây là thách thức lớn
đặt ra cho ngành du lịch của tỉnh Bo Kẹo nói riêng và CHDCND Lào nói chung.
Từ thực tế đó cho thấy, việc nghiên cứu nhằm tìm giải pháp hoàn thiện
QLNN về du lịch trên địa bản tỉnh Bo Kẹo là vấn đề cần thiết và cấp bách hiện
nay. Đó cũng là vấn đề cơ bản và lâu dài trong việc phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế không chỉ riêng ở tỉnh Bo Kẹo, mà còn là vấn đề của nhiều tỉnh khác
ở CHDCND Lào, là yêu cầu mang tính chiến lược lâu dài nhằm phát triển ngành
du lịch ở CHDCND Lào trong giai đoạn tiếp theo. Đó cũng là lý do của việc lựa
chọn đề tài "Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về
du lịch ở cấp tỉnh, luận án phân tích làm rõ thực trạng, thành công, hạn chế và đề
3
xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo
Kẹo, CHDCND Lào tầm nhìn đến 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên
cứu luận án đặt ra là:
- Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
luận án chỉ ra những vấn đề đã được làm rõ, những khoảng trống nghiên cứu và
xác định những nội dung cần tiếp tục làm rõ trong nghiên cứu.
- Phân tích luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về du
lịch ở cấp tỉnh ở CHDCND Lào; luận giải đặc thù QLNN về du lịch cấp tỉnh liên
kết với các tỉnh trong và ngoài nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo
Kẹo từ 2007 đến 2017, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên
địa bàn tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là QLNN ở cấp tỉnh đối với hoạt
động du lịch, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính
quyền tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế.
Chủ thể quản lý: Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bo Kẹo, Sở Thông tin,
Văn hóa và Du lịch (TT-VH -DL) là đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh Bo Kẹo
trong quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Toàn bộ các hoạt động QLNN về du lịch trên đia bàn tỉnh
Bo Kẹo
Về thời gian: Đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo
Kẹo trong thời gian từ 2007 đến 2017 (đây là giai đoạn sở du lịch tỉnh Bo Kẹo
được tách ra); đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du
lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
4
Về nội dung nghiên cứu: Luận án chủ yếu tập trung làm rõ những nội
dung QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng việc xây dựng và
thực hiện các quy hoạch, chiến lược và các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch;
đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm phát triển du lịch ở địa phương; tổ chức HĐDL ở địa
phương và kiểm tra, giám soát HĐDL ở địa phương.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, quan
điểm đường lối chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào và Nhà
nước CHDCND Lào về QLNN đối với du lịch, tiếp thu có chọn lọc những giá trị
lý luận có tính phổ biến và những yếu tố phù hợp trong các tư tưởng, lý thuyết về
du lịch, về QLNN đối với du lịch trong nước và trên thế giới; những kết quả
nghiên cứu có giá trị đương đại đã được công bố trong những thập niên gần đây
ở một số nước, trong đó có Việt Nam, đối chiếu, so sánh với điều kiện thực tiễn
của tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào để phân tích, luận chứng và đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc QLNN về du lịch ở tỉnh Bo Kẹo
nước CHDCND Lào.
4.2. Phương pháp nghiên cứu luận án
Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên, hoạt động điều tra sử
dụng các nguồn từ phương pháp tiếp cận truyền thống như phân tích tổng hợp
nhằm làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, dựa vào đó để khảo sát thực tiễn, tổng
hợp, đánh giá, đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn
tỉnh Bo Kẹo đến năm 2025 ở cả 4 chương.
Phương pháp phân tích, tổng hợp các công trình và các bài viết có liên quan
đến QLNN về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh, rút ra những vấn đề đã đạt được,
những vấn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung cho vấn đề này cả về lý thuyết và thực
tiễn hiện nay; phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống
hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh đối
với chương 1, chương 2 và chương 3.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các kết quả đạt được hay
chưa đạt được trong QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo từ 2007 đến
5
2017 ở chương 3. Tác giả áp dụng các cách lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, mô hình
hóa nhằm trình bày các số liệu, các kết quả nghiên cứu của tác giả về QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo đoạn 2007 -2017 ở chương 3.
Luận án thu thập thông tin sơ cấp qua khảo sát thực tế và điều tra xã hội
học và các số liệu được thu tập thông qua báo cáo, tổng kết, các bài viết, công
trình khoa học (thứ cấp) liên quan đến thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn
tỉnh Bo Kẹo như:
+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, báo cáo, sách báo tạp chí, tài
liệu từ hội thảo khoa học và thông tin từ các trang website trong và ngoài nước.
+ Luận văn tiến hành 4 cuộc khảo sát quản lý nhà nước về du lịch với 4
nhóm đối tượng: Cán bộ QLNN về du lịch; cộng đồng tham gia kinh doanh du
lịch; du khách đến tham quan du lịch và doanh nghiệp tham gia kinh doanh du lịch
nhằm làm rõ các khía cạnh quản lý của tỉnh Bo Kẹo về du lịch.
Phiếu khảo sát được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2018. Tổng số
lượng phiếu khảo sát 667 phiếu, số phiếu thu được 476 phiếu (đạt 71,3%).
Học viên lựa chọn các nhóm đối tượng khảo sát như sau:
Nhóm 1: Công chức viên chức trong Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch của
tỉnh Bo Kẹo
Trong tổng số 61 người của Sở Thông Tin, Văn hóa và Du Lịch, Học viên
chỉ khảo sát 37 người và 10 người của UBND. Đây là những người trực tiếp hoặc
gián tiếp quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Bo Kẹo. Số phiếu khảo sát là 47, số
phiếu thu được 47 (100%). Với nhóm đối tượng này, Học viên trực tiếp đi khảo
sát và điền thông tin.
Nhóm 2: Người dân địa phương có tham gia vào các hoạt động du lịch của
địa phương
Ở nhóm người dân, Học viên khảo sát người dân ở 3 địa điểm du lịch đang
khai thác, số phiếu điều tra là 200, nhưng chỉ thu về được 177 phiếu (đạt 88,5%) ở
3 địa điểm là:
+ Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổng
Pầng) 70 phiếu.
6
+ Suối nước nóng Pung Lọ (Huyện Mâng) 57 phiếu
+ Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai 50 phiếu
Đây là các địa phương có hoạt động du lịch nhiều nhất ở tỉnh Bo Kẹo.
Với nhóm đối tượng này, học viên cùng 4 thành viên khác hỗ trợ tham gia
đi khảo sát tại địa phương
Nhóm 3: Du khách trong nước đến du lịch tỉnh Bo Kẹo
Với số lượng du khách trong nước đến Bo Kẹo, Học viên phát phiếu điều
tra 200 phiếu nhưng chỉ thu được 100 phiếu trả lời (đạt 50%). Học viên khảo sát
100 người, chủ yếu ở 3 địa phương trên với số phiếu được chia như sau
+ Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổn
Pầng) 35 phiếu.
+ Suối nước nóng Pung Lọ ( Huyện Mâng) 20 phiếu
+ Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai: 45 phiếu
Với nhóm du khách trong nước, Học viên nhờ các công ty du lịch và các
điểm du lịch hỗ trợ khảo sát.
Nhóm 4: Du khách quốc tế đến du lịch tỉnh Bo Kẹo
Hiện nay số lượng du khách quốc tế đến Bo Kẹo ngày càng tăng hơn trước,
nên, Học viên phát phiếu khảo sát 200 phiếu và thu được 132 phiếu (đạt 66%) ở 3
địa phương trên với số phiếu được chia như sau:
+ Khu phát triển khu du lịch lịch sử (Su Văn Nạ Khôm Khăm Huyện Tổn
Pầng) 40 phiếu.
+ Suối nước nóng Pung Lọ ( Huyện Mâng) 30 phiếu
+ Đảo (Đon Pung) Huyện Huổi Sai 62 phiếu.
Với nhóm du khách quốc tế, Học viên nhờ các công ty du lịch hỗ trợ khảo sát.
Nhóm 5: Nhóm doanh nghiệp, nhà hàng tham gia hoạt động du lịch
Tác giả khảo sát 10 doanh nghiệp và 2 khách sạn và 8 nhà hàng kinh doanh
du lịch. Với 10 doanh nghiệp, tác giả chọn 2 doanh nghiệp có thời gian kinh
doanh dài nhất (11 năm); 8 doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Còn 2 khách sạn: 1
huyện Huổi Sai, 1 ở huyện Tổn Pầng; 8 nhà hàng gồm: 3 ở huyện Huổi Sai; 2
7
huyện Mâng và 3 ở huyện Tổn Pầng. Số phiếu khảo sát 20, số phiếu thu được 20
(đạt 100%).
Ở nhóm đối tượng này, Học viên trực tiếp khảo sát thu thập thông tin.
Các phiếu sau khi thu được sẽ được làm sạch phiếu; Các phiếu sau khi làm
sạch được nhập số liệu bằng phần mềm Epidata để từ đó sử dụng phân tích số liệu.
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS: sau khi làm sạch dữ liệu, tiến hành phân
tích số liệu thu thập được bằng các phép tính thống kê mô tả và suy diễn như tính
tỷ lệ phần trăm.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
- Tại sao tỉnh Bo Kẹo có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhưng thực
tế du lịch ở đây lại chưa tốt ?.
- Tiêu chí nào đánh giá QLNN về du lịch ở tỉnh Bo kẹo hiện nay?
- Giải pháp nào nhằm hoàn thiện hơn nữa QLNN về du lịch ở tỉnh Bo
kẹo trong thời gian tới?
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Những đóng góp về lý thuyết
- Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra khoảng trống, những vấn đề cần
nghiên cứu về QLNN về du lịch cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay
- Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về QLNN về du cấp tỉnh trong
giai đoạn hiện nay qua các nội dung quản lý nhà nước về du lịch và qua tiêu chí
đánh giá. Mặt khác, luận án đóng góp nhất định cho công tác nghiên cứu khoa học
về quản lý kinh tế nói chung và quản lý nhà nước đối với du lịch ở địa phương nói
riêng trong hội nhập quốc tế.
5.2. Những đóng góp về thực tiễn
- Luận án làm rõ thực trạng QLNN về du lịch tỉnh Bo Kẹo giai đoạn 2007
- 2017, trê