Nhìn chung theo kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu trên thế giới, có một số bước cốt
lõi trong tiến trình và nhiệm vụ trong các bước QLTH được mô tả phổ biến như sau [137],
[192],[113], [183], [170], [139]: (1) Xác định và sàng lọc: là quá trình xác định trẻ em bị
AHBHA, những nghịch cảnh trẻ đang đối mặt, và những liên quan về người chăm sóc, cũng
như xác minh các tiêu chí để đưa trẻ vào chương trình trợ giúp; Sàng lọc: Xác định trẻ em
nào dễ bị tổn thương nhất theo các tiêu chí sàng lọc và ưu tiên của chương trình. (2) Đánh
giá: Đây cũng là một quá trình xác định các nhu cầu và nguồn lực cụ thể liên quan đến trẻ em
và gia đình. (3) Lập kế hoạch chăm sóc/ can thiệp: Thiết lập mục tiêu cho trẻ và gia đình, xây
dựng các hoạt động để đạt được được những mục tiêu đề ra, trên cơ sở phát triển kế hoạch
cho trẻ và tập trung vào gia đình (4) Thực hiện kế hoạch: Được xem là quá trình hoàn thành
các hành động kế hoạch can thiệp một cách thích hợp và kịp thời. (5) Theo dõi tổng hợp việc
thực hiện kế hoạch can thiệp: Một quy trình bao gồm gặp gỡ trẻ, người chăm sóc, và các
thành viên khác trong gia đình, các nhà cung cấp dịch vụ hoặc những người thường xuyên
tiếp xúc với trẻ hoặc người chăm sóc để xác định xem kế hoạch can thiệp đang được thực
hiện như thế nào, cũng như đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu ra sao. (6) Kết thúc
trường hợp: Khi mục tiêu hỗ trợ trẻ và gia đình đã hoàn thành, hoặc chuyển giao qua chương
trình khác, hay đứa bé qua đời; việc đóng ca còn liên quan đến việc đóng hồ sơ của trẻ và lưu
trữ theo quy định.
Một khía cạnh quan trọng của QLTH đối với trẻ em bị AHBA cũng được một số
nghiên cứu đề cập khi nghiên cứu về khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA đó là nguyên
tắc nghề nghiệp khi thực hiện QLTH đối với nhóm trẻ em. Nghiên cứu của Kelley Bunkers
và Tom Ventimiglia (2017), đề cập đến bảo mật và sự đồng ý của TC, đạo đức và sự an toàn
của trẻ em, biện hộ, và năng lực văn hóa là những nguyên tắc cần chú ý khi thực hiện QLTH
[139]. Nghiên cứu của Susan Morwood (2016), của The Alliance for Child Protection in
Humanitarian Action (2019), và của Global Protection Cluster (2014) các tác giả có quan
điểm các nguyên tắc QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được đưa ra phản ánh nhiều giá trị và
nguyên tắc cốt lõi của công tác xã hội, cũng như các khuôn khổ chính sách và pháp luật dựa
trên quyền của Quốc Tế và Quốc gia. Các nghiên cứu đã cho rằng để đạt kết quả hơn khi thực
hiện tiến trình QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, các nguyên tắc này phải
được hướng dẫn thực hành cho tất cả các bên tham gia [180] [186], [113].
240 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI
HÀ NỘI, 2023
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 976 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với đề tài “Thực trạng
quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh” – là một công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai
Những dữ liệu thông tin và số liệu trong luận án được trích dẫn rõ ràng, đầy
đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp được thực hiện đảm bảo tính
khách quan và trung thực. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh có công bố
một số kết quả trên các tạp chí khoa học của ngành, tham gia tham luận trong các Hội
thảo Khoa học Quốc Tế Công tác xã hội. Kết quả nghiên cứu của Luận án này chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm về kết quả nghiên cứu và
tính xác thực đối với nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
....................................
LỜI CÁM ƠN
Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin
cảm ơn PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viên Khoa Học xã hội; Khoa
Xã hội học, Tâm lý học, và Công tác xã hội, Quý Thầy giáo, Cô giáo, các Nhà
khoa học đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Sr. Pascal - người đã hỗ trợ và đồng hành, Các Thầy
Cô Suppervisors, các bạn Chuyên gia Viện Tâm lý xã hội Quốc Tế Mỹ đã ủng hộ,
tạo điều kiện và luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình theo học NCS
và thực hiện luận án; Tổ chức World Wide Orphans, Trường Quốc Tế Mỹ, Viện
Tâm lý Xã hội Quốc Tế Mỹ, Trung tâm Công tác xã hội - Giáo dục dạy nghề
Thiếu niên TP.HCM, cán bộ Quản lý trường hợp, các em bị AHBHA và gia đình
trong địa bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Luận án được hoàn thiện cũng nhờ có sự động viên và hỗ trợ về tinh thần
của người thân, bạn bè đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Dù đã rất cố gắng, nhưng luận án cũng không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn tận tình từ các Thầy, Cô, đồng
nghiệp và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS ............................................... 15
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên Thế giới ....................................................... 15
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 29
1.3. Nhận xét đánh giá về tình hình nghiên cứu ................................................................... 44
Chương 2.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ
EM ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS ........................................................................... 48
2.1. HIV/AIDS và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ...................................................... 48
2.2. Quản lý trường hợp đối với trẻ em ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ................................... 55
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS ................................................................................................................................ 74
2.4. Khung phân tích .............................................................................................................. 88
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH
HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.80
3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 90
3.2. Thực trạng thực hiện tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS ........................................................................................................... 101
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS .................................................................................................... 119
Chương 4. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI
TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS VÀ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG KIỂM
HUẤN TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI
HIV/AIDS ................................................................................................................ 142
4.1. Các giải pháp cải thiện kết quả quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS ............................................................................................................... 142
4.2. Thực nghiệm tác động kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối
với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ............................................................................. 145
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 167
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................ 170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 171
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
AHBHA Ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
CTXH Công tác xã hội
ĐTB Điểm trung bình
NCS Nghiên cứu sinh
NVCTXH Nhân viên công tác xã hội
QLTH Quản lý trường hợp
TC Thân chủ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu cán bộ quản lý trường hợp ........................................... 91
Bảng 3.2. Mô tả mẫu nghiên cứu trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ............................ 94
Bảng 3.3. Đánh giá về khó khăn của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ...................... 96
Bảng 3.4. Nhu cầu cần thiết theo đánh giá của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ........ 99
Bảng 3.5. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Tiếp cận” ................................ 104
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Đánh giá nhu cầu toàn diện” ... 106
Bảng 3.7. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Thực hiện kế hoạch can thiệp” ....... 110
Bảng 3.8. Mức độ thực hiện các nhiệm vụ trong bước “Giám sát và lượng giá” ............ 112
Bảng 3.9. Mức độ thực hiện nhiệm vụ ghi chép ............................................................. 112
Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối
với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ....................................................................... 119
Bảng 3.11. Ảnh hưởng tương quan của các yếu tố đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường
hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. ........................................................... 120
Bảng 3.12. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố sự tham gia của trẻ em đến tiến trình và nhiệm
vụ quản lý trường hợp ................................................................................................... 121
Bảng 3.13. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố vai trò của gia đình/người chăm sóc đến tiến
trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ............................................................................ 122
Bảng 3.14. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố năng lực thực hành của cán bộ quản lý trường
hợp đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ....................................................... 124
Bảng 3.15. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố kiểm huấn đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý
trường hợp .................................................................................................................... 127
Bảng 3.16. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tốchính sách pháp luật liên quan đến tiến trình và
nhiệm vụ quản lý trường hợp ........................................................................................ 131
Bảng 3.17.Hệ số tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các bước trong tiến trình quản
lý trường hợp................................................................................................................. 134
Bảng 3.18. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Tiếp cận” trong tiến trình và
nhiệm vụ quản lý trường hợp ........................................................................................ 135
Bảng 3.19. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Đánh giá nhu cầu” trong tiến
trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ........................................................................... 136
Bảng 3.20. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Xây dựng kế hoạch” trong tiến
trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp ........................................................................... 137
Bảng 3.21. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Thực hiện kế hoạch” trong
tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp .................................................................... 138
Bảng 3.22. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Giám sát và lượng giá” trong
tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp .................................................................... 139
Bảng 3.23. Tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến bước “Kết thúc trường hợp” trong
tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp .................................................................... 139
Bảng 4.1. Thực trạng thực hiện Tiến trình và Nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường hợp khi
chưa có kiểm huấn ................................................................................................................. 150
Bảng 4.2. Nhiệm vụ được thực hiện trong ước “Tiếp cận” của cán bộ quản lý trường hợp
................................................................................................................................................. 151
Bảng 4.3. Nhiệm vụ được thực hiện trong bước “Đánh giá nhu cầu” của cán bộ quản lý
trường hợp .............................................................................................................................. 152
Bảng 4.4. Phiếu “Đánh giá nhu cầu toàn diện” .................................................................... 153
Bảng 4.5. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Xây dựng kế hoạch” của cán bộ quản lý
trường hợp .............................................................................................................................. 157
Bảng 4.6. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Thực hiện kế hoạch” của cán bộ quản lý
trường hợp .............................................................................................................................. 160
Bảng 4.7. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “Giám sát và lượng giá” của cán bộ quản
lý trường hợp .......................................................................................................................... 161
Bảng 4.8. Nhiệm vụ được thực hiện trong Bước “kết thúc” của cán bộ quản lý trường hợp
...................................................................................................................................... 163
DANH MỤC BIỀU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1. Mức độ thực hiện tiến trình quản lý trường hợp ............................................ 102
Biểu đồ 3.2. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Xây dựng kế hoạch” theo kinh
nghiệm .................................................................................................................................... 108
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Xây dựng kế hoạch” theo tập huấn
chuyên môn ............................................................................................................................ 108
Biểu đồ 3.4. Mức độ thực hiện nhiệm vụ trong bước “Kết thúc/đóng ca” ....................... 115
Biểu đồ 3.5. Mức độ thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ ....................................................... 118
Biểu đồ 3.6. Chuyên ngành của Cán bộ Quản lý trường hợp ............................................ 126
Hình 2.1. Khung phân tích ...................................................................................................... 88
Hình 3.1. Bản đồ địa bàn nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 91
Hình 4.1. Sơ đồ phả hệ của TC ............................................................................................. 155
Hình 4.2. Sơ đồ sinh thái của TC .......................................................................................... 156
Hộp 4.1.Mô tả thân chủ ........................................................................................................ 148
Hộp 4.2. Thực hành Bước “Xây dựng kế hoạch” và các nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường
hợp khi có Kiểm huấn ............................................................................................................ 158
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xã hội (CTXH) là một nghề chuyên nghiệp, có vai trò đặc biệt trong việc
thúc đẩy và đảm bảo phúc lợi cho trẻ em, gia đình và cộng đồng, giải quyết và phòng ngừa
các vấn đề xã hội nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội [38]. Việt Nam cũng đã đưa ra
Quyết định số 32/2010/QĐ- TTg, phát triển công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp qua
Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 [60] và Quyết định 112/TTg-CP,
Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 [63] của Thủ Tướng
Chính Phủ.
Để hỗ trợ giải quyết các vấn đề mà cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng đang phải
đối mặt, nhân viên xã hội (NVXH) sử dụng nhiều phương pháp CTXH theo cách tiếp cận
đặc biệt tập trung vào con người trong hoàn cảnh xã hội cụ thể [6]. Việc đáp ứng các nhu cầu
đa dạng và phức tạp của thân chủ (TC) ngày nay đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, lấy con
người làm trung tâm nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của thân chủ [123]. Trong bối cảnh
đó, QLTH trong CTXH thường được sử dung cho nhóm TC dễ bị tổn thương hay đặc biệt
khó khăn, có nhiều nhu cầu phức hợp mà bản thân và gia đình không thể vượt qua được nếu
không có sự trợ giúp [180]. Cùng với quan điểm trên, nghiên cứu của Shilpa Ross và cộng sự
(2011) và nghiên cứu của Center for substance abuse treatment (2015) còn nhấn mạnh đến
“gói dịch vụ” hoặc “chuỗi dịch vụ” trong QLTH để cung cấp một nhóm các dịch vụ cần thiết
cho TC và gia đình, trên cơ sở phối hợp liên ngành điều phối các dịch vụ toàn diện, tránh lãng
phí, tiết kiệm nguồn lực [176], [92]. Rebeca Davis & Cassandra Simmel (2014), đã chứng
minh rằng việc đáp ứng toàn diện như vậy có thể ngăn chặn sự leo thang của những khó khăn
TC và gia đình đang đối mặt [169].
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đại dịch HIV/AIDS được mô tả như
là sự tiếp nối của ba làn sóng. Đầu tiên là làn sóng nhiễm HIV, theo sau vài năm bởi làn sóng
thứ hai của bệnh AIDS và cái chết, tiếp theo đó là làn sóng thứ ba – trẻ em mồi côi vì
HIV/AIDS- với những tác động liên quan ở nhiều cấp độ đối với trẻ em, gia đình, và cộng
đồng xã hội [173], [123]. Đối với trẻ, có nguy cơ mất cơ hội đến trường, chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng, và phát triển, nơi ở không ổn định. Hơn nữa, với cái chết của cha mẹ, trẻ em trải
qua sự mất mát sâu sắc, đau buồn, lo lắng, sợ hãi và vô vọng với những hậu quả lâu dài về
tâm lý xã hội. Đối với gia đình, thu nhập và tài sản giảm sút khi cha mẹ - là trụ cột gia đình bị
bệnh qua đời. Điều này làm cho gia đình bị chia cắt, rơi vào tình trạng túng quẫn, đặc biệt
2
người chăm sóc trong gia đình là ông bà già yếu, hoặc trẻ em lớn trong gia đình. Đối với cộng
đồng và xã hội, chi phí về con người và dịch bệnh khá lớn, khả năng đối phó và nguồn lực
ngày càng hạn chế, dẫn đến những rủi ro ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Nghiên cứu từ nhóm tác giả Nguyễn Thị Hương, Lê Hải Hà, Godfrey Biemba,
Jonathon Simon, Jill Costello, Jen Beard, and Bram Brooks (2009) cho biết các số liệu
về trẻ em bị AHBHA tại Việt Nam ước tính được trích dẫn nhiều nhất về tổng số trẻ bị
AHBHA là 283.667 [26]. Đặc biệt, kết quả khảo sát của Susan S. Hunter (2003) cho thấy
Thành phố HCM là một trong những thành phố bị tác động bởi HIV/AIDS có số lượng trẻ
em bị AHBHA đáng quan tâm [55]. Theo Uỷ ban Phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí
Minh (2011) cho biết chưa có số liệu chính xác số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, tổng số trẻ bị
ảnh hưởng hiện nay chỉ dưạ vào số dự đoán đó là dựa vào tổng số người lớn nhiễm HIV tại
TPHCM năm 2009 là 40.638, thì số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV có thể bằng 1,5 lần tổng số
người lớn nhiễm HIV, nên tổng số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV theo dự đoán là 60.000- 70.000
trẻ bị AHBHA. Mặc dù số liệu hiện nay chỉ mang tính tương đối vì các số liệu có sự trùng
lắp và các báo cáo vẫn còn nhiều bất cập [78], tuy nhiên đây cũng là con số đáng quan ngại
của nhóm trẻ em bị AHBHA. Công tác chăm sóc, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
trẻ em được phát triển chính là sự đầu tư cho tương lai, chính là sự phát triển bền vững.
"Không để trẻ em nào bị bỏ lại phía sau” [209] là một cam kết của Việt nam khi tham gia ký
kết vào Mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình Nghị sự 2030, điều này thể hiện sự
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn là một trong những quan tâm hàng đầu của
Việt Nam. Sự quan tâm được thể hiện rõ khi Việt Nam là nước đầu tiên tại Châu Á, và là
nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em năm
1990, Luật trẻ em (2016) được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực [52], và gần đây là Mục
tiêu phát triển bền vững (2017). Đó là sự cam kết nhằm đảm bảo cho tất cả trẻ em được đối
xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển về thể chất và trí tuệ, bảo đảm cuộc
sống và môi trường an toàn, lành mạnh, đây cũng là nền tảng cho tất cả trẻ em đều được đáp
ứng nhu cầu và các quyền cơ bản.
Đứng trước tác động của dịch bệnh HIV/AIDS, phần lớn các Quốc gia bị ảnh hưởng
bởi đại dịch HIV/AIDS trên thế giới đã sử dụng phương pháp QLTH trong việc trợ giúp trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và phương pháp này đã được đánh giá là một trong những
phương pháp mang lại kết quả tích cực cho trẻ em và gia đình [139], [180], [191]. Tại Việt
Nam, cùng với sự phát triển của ngành công tác xã hội, phương pháp QLTH được Nhà nước
3
quan tâm thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan – tạo hành lang pháp lý để
QLTH phát triển. Năm 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư
Hướng dẫn quản lý trường hợp với người khuyết tật theo Thông tư số 01/2015/TT-
BLĐTBXH ngày 06/01/2015 [10], và đến năm 2020 Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Thông tư 02/2020/TT- BLĐTBXH, Hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở
trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội [13]. Ngoài ra, Thông tư hướng dẫn quy trình
trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (2018) cũng đã được ban hành và thực hiện tại
các địa phương [12]. Bên cạnh đó, QLTH còn được xem là khuynh hướng trợ giúp trong
CTXH đối với các đối tượng yếu thế cần sự hỗ trợ đặc biệt là quan điểm của các nhóm tác
giả Lê Chí An, Đỗ Văn Bình, Mai Xuân Huấn, Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Hữu Tân (