Y tế là một dịch vụ thiết yếu, tầm quan trọng của y tế đối với sự phát
triển KT-XH là không thể phủ nhận. Đó là thực tại khách quan mà đa số
ngƣời dân ở các mức trình độ văn hóa khác nhau đều thống nhất thừa nhận.
Tuy nhiên, muốn tổ chức đƣợc hoạt động y tế để góp phần bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân trên mọi phƣơng diện, rất cần có sự kết hợp
đồng bộ giữa các yếu tố đầu vào: nhân lực - vật lực - tài lực, đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của y tế. Trong đó nguồn tài lực có tầm quan trọng đặc biệt
trong tổ chức hoạt động y tế; bởi: (i) nó quyết định đến quy mô và chất lƣợng
nguồn vật lực; và (ii) có ảnh hƣởng không nhỏ đến quy mô và chất lƣợng
nguồn nhân lực y tế. Thật vậy, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phòng bệnh,
chữa bệnh nhiều hay ít, tốt hay kém đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn tài
chính đầu tƣ; số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực trong mỗi cơ sở y tế
nhiều hay ít, giỏi hay kém cũng bị chi phối bởi quy mô nguồn tài chính có thể
trả cho ngƣời lao động trong mỗi cơ sở y tế theo số lượng và chất lƣợng lao
động mà mỗi ngƣời đã đóng góp cho mỗi cơ sở y tế đó. Sự chảy máu chất
xám từ khu vực công sang khu vực tƣ, từ cơ sở y tế này sang cơ sở y tế khác
trong thị trƣờng cung ứng dịch vụ y tế đã là những minh chứng điển hình cho
tầm quan trọng của nguồn tài lực đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân
lực trong hoạt động y tế theo cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta thời gian qua. Đến
nay nhận thức về tầm quan trọng của nguồn tài lực cho phát triển y tế đều
đƣợc các nhà chuyên môn, các nhà quản lý hiển nhiên thừa nhận.
215 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 696 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý vốn đầu tư công tại bộ y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐẠI HÙNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI BỘ Y TẾ VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐẠI HÙNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI BỘ Y TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1- PGS, TS Đặng Văn Du
2- PGS, TS Nguyễn Hữu Huệ
HÀ NỘI - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi; các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đại Hùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ CÔNG CHO Y TẾ .......................................................................................... 17
1.1. Y TẾ VÀ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ ............................................ 17
1.1.1. Tổng quan về y tế ................................................................................ 17
1.1.2. Vốn đầu tƣ công cho y tế ...................................................................... 30
1.2. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ ............................................ 37
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ........................ 37
1.2.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ....................................... 39
1.2.3. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế .......................................... 43
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ....................... 54
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế ............. 63
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG CHO Y TẾ VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM .......................................................................................... 72
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ công cho y tế của một số quốc gia, khu
vực ................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................ 80
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y
TẾ VIỆT NAM ....................................................................................................... 81
2.1. BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI BỘ Y TẾ ........................................................................................................... 81
iii
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế ........................... 81
2.1.2. Cơ sở pháp lý quản lý vốn đầu tƣ công tại Bộ Y tế .............................. 83
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y TẾ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 ......................................................................................... 91
2.2.1. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ công ........................................................ 91
2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tƣ công ............................................. 94
2.2.3. Thực trạng chấp hành vốn kế hoạch đầu tƣ công ............................... 105
2.2.4. Thực trạng theo dõi, đánh giá, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tƣ công127
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
CÔNG TẠI BỘ Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .............................................. 134
2.3.1. Những thành quả đã đạt đƣợc ............................................................. 134
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 137
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................... 148
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2022 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 .......................................... 149
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƢ
CÔNG ĐÁP ỨNG CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 -
2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ............................................................................. 149
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành y tế giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
2030 ....................................................................................................................... 149
3.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ công đáp ứng cho phát triển ngành y tế giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030.................................................................... 154
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI BỘ Y
TẾ ........................................................................................................................... 158
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý vốn đầu tƣ công ........................ 158
3.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch vốn đầu tƣ công ........................................... 162
3.2.3. Hoàn thiện chấp hành vốn kế hoạch đầu tƣ công ............................... 170
iv
3.2.4. Hoàn thiện theo dõi, đánh giá, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tƣ công175
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...................................... 180
3.3.1. Môi trƣờng thể chế phù hợp ................................................................ 180
3.3.2. Ổn định kinh tế - xã hội ...................................................................... 182
3.3.3. Năng lực thực hiện quyền làm chủ của ngƣời dân .............................. 184
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 185
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 188
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ............................................... 194
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 195
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCQT : Báo cáo quyết toán
BHYT : Bảo hiểm y tế
BQLDACTYT : Ban Quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công trình y tế
BV : Bệnh viện
CQĐP : Chính quyền địa phƣơng
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
ĐTC : Đầu tƣ công
ĐTPT : Đầu tƣ phát triển
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GNI : Gross National Income – Thu nhập quốc dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
HHCC : Hàng hóa công cộng
HHCN : Hàng hóa cá nhân
IPSAS : International Public Sector Accounting Standards –
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
KBNN : Kho bạc nhà nƣớc
KH, CN : Khoa học, công nghệ
KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tƣ
KH-TC : Kế hoạch – Tài chính
vi
KTNN : Kiểm toán nhà nƣớc
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
NS : Ngân sách
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
NSTW : Ngân sách trung ƣơng
PEFA : Public Expenditure and Financial Accountability -
Trách nhiệm giải trình tài chính và chi tiêu công
PPP : Public - Private Partner – Đối tác công - tƣ
PPP$ : Purchasing power parity international dollars – Sức
mua tƣơng đƣơng đô la quốc tế
QLDA : Quản lý dự án
SARS-CoV-2 : Severe acute respiratory syndrome corona virus 2
SNYT : Sự nghiệp y tế
TN&MT : Tài nguyên và Môi trƣờng
TP : Thành phố
TSCĐ : Tài sản cố định
TTB&CTYT : Trang thiết bị và Công trình y tế
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEF : United Nations International Children's Emergency
Fund - Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc
vii
VC-KT : Vật chất – kỹ thuật
XDCB : Xây dựng cơ bản
YDVS : Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm
YTTĐ : Y tế trọng điểm
WHO : World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1- Điểm khác nhau giữa thị trƣờng y tế và thị trƣờng cạnh tranh chuẩn . 24
Bảng 2.1. Tình hình quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại Bộ Y tế các năm 2016 -
2020 ................................................................................................................. 95
Bảng 2.2- Mức chênh lệch giữa số đề xuất với số kiểm tra khi lập kế hoạch
vốn ĐTC trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 ................................................... 101
Bảng 2.3- Tình hình lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch vốn ĐTC hằng năm
giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................................... 104
Bảng 2.4- Tình hình phân bổ vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm ... 106
Bảng 2.5- Tình hình giải ngân vốn ĐTC giai đoạn 2016 - 2020 .................. 112
Bảng 2.6- Tình hình chấp hành vốn kế hoạch của các dự án YTTĐ ............ 113
Bảng 2.7- Tình hình chấp hành vốn kế hoạch của các dự án ngành, lĩnh vực .. 120
Bảng 2.8- Danh mục các dự án hoàn thành bàn giao năm 2018 ................... 123
Bảng 2.9- Số liệu quyết toán vốn ĐTC giai đoạn 2016 - 2020 ..................... 127
Bảng 3.1- Nhu cầu vốn đầu tƣ toàn ngành giai đoạn 2022 - 2025 ............... 155
Bảng 3.2- Các dự án và vốn đầu tƣ cho các dự án tại Bộ Y tế ......................... 157
Bảng 3.3- Kế hoạch vốn ĐTC theo các quý năm 20. ............................... 174
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.2- Trình tự lập, trình, quyết định kế hoạch vốn ĐTC cho y tế ........... 47
Hình 1.3- Trình tự lập, duyệt, tổng hợp, trình quyết toán vốn ĐTC cho y tế
cùng hồ sơ BCQT NSNN, báo cáo tài chính nhà nƣớc năm .......................... 52
Hình 1.4- Các mối quan hệ phát sinh trong quản lý vốn ĐTC ngành y tế ..... 63
ở cấp trung ƣơng ............................................................................................. 63
Hình 2.1- Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế ............................................................ 82
Hình 2.2- Quy trình lập kế hoạch vốn ĐTC hằng quý ngành y tế cấp trung
ƣơng ................................................................................................................. 86
Hình 2.3- Mô hình phân cấp quản lý vốn ĐTC tại Bộ Y tế ............................ 92
Hình 2.4- Tình hình quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại Bộ Y tế giai đoạn 2016 -
2020 ................................................................................................................. 96
Hình 2.5- Phân bổ vốn đầu tƣ trung hạn và từng năm cho 2 dự án YTTĐ .. 108
Hình 2.6- Cơ cấu phân bổ vốn kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
theo ngành, lĩnh vực của Bộ Y tế .................................................................. 109
Hình 2.7- Tỷ lệ phần trăm giá trị quyết toán đƣợc duyệt/vốn giải ngân....... 128
Hình 2.8. Trình tự quyết toán vốn dự án hoàn thành của Bộ Y tế ................ 130
Hình 2.9- Trình tự quyết toán vốn ĐTC theo niên độ NSNN năm ............... 133
Hình 3.1- Mô hình phân cấp quản lý vốn ĐTC cần áp dụng tại Bộ Y tế ..... 159
Hình 3.2- Mẫu phụ lục định mức kinh tế - kỹ thuật trang thiết bị y tế ......... 164
Hình 3.3- Mối quan hệ giữa các bên trong quy trình lập kế hoạch vốn ĐTC
trung hạn ngành y tế cấp trung ƣơng............................................................. 166
Hình 3.4- Mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong quản lý đầu thầu và
giao, nhận thầu .............................................................................................. 171
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Y tế là một dịch vụ thiết yếu, tầm quan trọng của y tế đối với sự phát
triển KT-XH là không thể phủ nhận. Đó là thực tại khách quan mà đa số
ngƣời dân ở các mức trình độ văn hóa khác nhau đều thống nhất thừa nhận.
Tuy nhiên, muốn tổ chức đƣợc hoạt động y tế để góp phần bảo vệ và
nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân trên mọi phƣơng diện, rất cần có sự kết hợp
đồng bộ giữa các yếu tố đầu vào: nhân lực - vật lực - tài lực, đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động của y tế. Trong đó nguồn tài lực có tầm quan trọng đặc biệt
trong tổ chức hoạt động y tế; bởi: (i) nó quyết định đến quy mô và chất lƣợng
nguồn vật lực; và (ii) có ảnh hƣởng không nhỏ đến quy mô và chất lƣợng
nguồn nhân lực y tế. Thật vậy, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phòng bệnh,
chữa bệnh nhiều hay ít, tốt hay kém đều phụ thuộc phần lớn vào nguồn tài
chính đầu tƣ; số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực trong mỗi cơ sở y tế
nhiều hay ít, giỏi hay kém cũng bị chi phối bởi quy mô nguồn tài chính có thể
trả cho ngƣời lao động trong mỗi cơ sở y tế theo số lƣợng và chất lƣợng lao
động mà mỗi ngƣời đã đóng góp cho mỗi cơ sở y tế đó. Sự chảy máu chất
xám từ khu vực công sang khu vực tƣ, từ cơ sở y tế này sang cơ sở y tế khác
trong thị trƣờng cung ứng dịch vụ y tế đã là những minh chứng điển hình cho
tầm quan trọng của nguồn tài lực đối với việc duy trì và phát triển nguồn nhân
lực trong hoạt động y tế theo cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta thời gian qua. Đến
nay nhận thức về tầm quan trọng của nguồn tài lực cho phát triển y tế đều
đƣợc các nhà chuyên môn, các nhà quản lý hiển nhiên thừa nhận.
Song vấn đề cốt lõi là, nguồn tài chính đầu tƣ cho y tế có thể lấy từ đâu
trong bối cảnh Việt Nam đã và đang từng bƣớc chuyển dần cơ chế quản lý
nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng, và tiềm năng kinh tế mới đạt đến “mức
2
sàn” của nƣớc đang phát triển? Bối cảnh KT-XH này có ảnh hƣởng rất lớn
đến hình thành khung pháp lý cũng nhƣ thiết lập cơ chế quản lý điều hành
hoạt động đầu tƣ tài chính cho y tế. Bởi, nếu tiếp tục duy trì cơ chế Nhà nƣớc
là ngƣời duy nhất đầu tƣ tài chính cho y tế nhƣ đã từng làm, thì không đủ
nguồn tài lực, và số lƣợng, chất lƣợng đầu ra của hoạt động y tế thấp; nhƣng
nếu tăng nhanh mức độ áp dụng cơ chế thị trƣờng trong cung ứng dịch vụ y
tế, thì vấp phải sự phản ứng của xã hội về mất công bằng trong tiêu dùng dịch
vụ y tế.
Thực tế những năm qua, đầu tƣ cơ sở vật chất cho y tế ở Việt Nam vẫn
chủ yếu dựa vào nguồn tài chính từ Nhà nƣớc. Nhờ đó ngành y tế của Việt
Nam cũng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về nghiên cứu ứng dụng
trong y tế trọng điểm (YTTĐ) và y tế đại trà. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 đến
nay khi dịch SARS-CoV-2 (thƣờng gọi tắt là Covid-19) bùng phát trên toàn
cầu, gây ra khủng hoảng y tế ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển, thì y tế Việt
Nam lại trở thành điểm sáng mà cả thế giới phải ngƣỡng mộ. Nhƣng xét trên
giác độ hiệu quả KT-XH thì quản lý vốn ĐTC cho y tế ở Việt Nam vẫn còn
nhiều vấn đề hạn chế, nhƣ: bố trí kế hoạch đầu tƣ không phù hợp với khả
năng nguồn vốn có thể huy động; lựa chọn thứ tự ƣu tiên phân bổ vốn trong
đầu tƣ chƣa phù hợp, dẫn đến thời gian thi công và hoàn thành các công trình
y tế kéo dài; những thao tác nghiệp vụ trong quản lý, sử dụng vốn ĐTC cho y
tế nhƣ đấu thầu, giao nhận thầu, kiểm tra giám sát thi công còn bộc lộ nhiều
sai sót; suất đầu tƣ tính theo công năng của các công trình y tế quá cao; chất
lƣợng của các tài sản sau đầu tƣ không tƣơng xứng với giá trị quyết toán đƣợc
duyệt; đã trở thành những vấn đề “gây bão” trên công luận, hoặc bị xếp
vào một trong các vụ án trọng điểm mà “Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về phòng,
chống tham nhũng giai đoạn 2013 - 2020” phải theo dõi.
Là ngƣời trực tiếp tham gia hoạt động quản lý các dự án xây dựng công
3
trình y tế từ nguồn vốn ĐTC, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn đầu tư công tại
Bộ Y tế Việt Nam”, để nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế. Thông
qua đó, tôi hy vọng đóng góp một phần trí lực của mình để cải thiện kết quả
quản lý vốn ĐTC cho y tế, giúp ngành y tế Việt Nam có thể tổ chức hoạt động
hƣớng tới mục tiêu “Công bằng, hiệu quả” trong cung ứng dịch y tế mà Chính
phủ đã xác định.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
2.1. Ai là người chủ yếu phải đảm bảo vốn ĐTC cho y tế?
Y tế là một trong những lĩnh vực đƣợc quan tâm bàn luận nhiều mỗi khi
có xảy ra những tình huống buộc phải cân nhắc về thứ tự ƣu tiên trong phân
bổ NSNN ở mỗi quốc gia; bởi các dịch vụ y tế đã trở thành nhu cầu thiết yếu
và gắn kết chặt chẽ với đời sống của ngƣời dân, không phân biệt giàu, nghèo
hay vị thế của họ trong xã hội.
Nếu từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX trở về trƣớc – khi mô hình Chủ nghĩa
xã hội còn đang tồn tại ở một số quốc gia, Thế giới tồn tại hai mô hình đầu tƣ
tài chính cho y tế: (i) Nhà nƣớc đầu tƣ 100% ở các nƣớc theo mô hình Chủ
nghĩa xã hội; (ii) tƣ nhân đầu tƣ là chủ yếu ở các nƣớc theo mô hình Chủ
nghĩa tƣ bản.
Đến nay Cuba là quốc gia vẫn kiên định theo đuổi mô hình Chủ nghĩa
xã hội, nên 100% chi tiêu công cho y tế đƣợc đảm bảo từ NSNN. Do đó, ở
Cuba chăm sóc y tế đƣợc thực hiện miễn phí cho tất cả mọi ngƣời, các BV tƣ,
phòng khám tƣ hay những cơ sở y tế tƣ nhân đều không tồn tại. Mỗi ngƣời
dân ở đây đều phải đƣợc kiểm tra sức khỏe ít nhất 1 năm 1 lần [48].
Còn ở các nƣớc theo mô hình kinh tế thị trƣờng, chi tiêu công cho y tế
cũng đã xuất hiện từ nửa cuối thế kỷ XX và ngày càng phát triển thêm các
hình thức mới. Ví dụ, tại Vƣơng quốc Anh những ngƣời cƣ trú đƣợc sử dụng
4
dịch vụ y tế miễn phí thông qua “Dịch vụ y tế quốc gia - National Health
Service”, trong các trƣờng hợp: cấp cứu (ngoại trừ dịch vụ sau cấp cứu); kế
hoạch hóa gia đình; chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm nhất định.
Dịch vụ y tế quốc gia còn đƣợc áp dụng cả cho các lƣu học sinh, sinh viên có
thời gian du học tại Vƣơng quốc Anh từ đủ 06 tháng trở lên.
Hoa Kỳ có Chƣơng trình CSSK ngƣời cao tuổi - Medicare. Chƣơng
trình này tài trợ cho việc CSSK của ngƣời già từ 65 tuổi trở lên và
ngƣời tàn tật. Đây là chƣơng trình tài trợ bởi ngân sách liên bang, từ
nguồn thuế y tế và đóng góp của ngƣời dân. Chƣơng trình tài trợ tất
cả các chi phí y tế từ khám bác sĩ, BV và thuốc điều trị. Chƣơng
trình này tiêu tốn một khoản ngân sách lớn của Chính phủ Mỹ, ƣớc
tính khoảng 500 tỷ đô la/năm [38].
Bàn về cơ sở để chính phủ có vai trò trong việc cấp tài chính, cung cấp
và điều tiết CSSK, Joshep E. Stiglitz đã viết:
Có hai nhóm lý do để giải thích cho vai trò tích cực của chính phủ
trong thị trƣờng. Một là, có những thất bại của thị trƣờng làm cho thị
trƣờng không có hiệu quả Pareto. Những thất bại thị trƣờng trong thị
trƣờng CSSK là cạnh tranh không hoàn hảo giữa những ngƣời cung
cấp, thông tin thiếu đầy đủ đối với ngƣời tiêu dùng và những yếu tố
ngoại lai. Hai là, bất công là một luận cứ khác để chính phủ can
thiệp. Thị trƣờng CSSK tƣ nhân có thể có hiệu quả Pareto, nhƣng
không cung cấp dịch vụ cho những ngƣời không dƣợc bảo hiểm và
quá nghèo không mua nổi những dịch vụ này [43, tr.348].
Để có đƣợc kết luận quan trọng về cơ sở chính phủ phải cung cấp tài
chính cho y tế, Stiglitz đã dựa vào nền tảng phúc lợi xã hội với 2 loại hàng
hóa: công cộng và cá nhân. Cách tiếp cận này đã làm cho vấn đề nghiên cứu
trở nên đơn giản, dễ nhận biết; bởi suy cho cùng mục đích lao động của con
5
ngƣời là nhằm thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu tiêu dùng các hàng hóa; và
các hàng hóa này nếu quy gọn lại cũng chỉ có hai thứ: HHCC và HHCN.
Theo cách tiếp cận đó, một số dịch vụ y tế đã đƣợc Stiglitz xếp vào HHCC.
Ngay từ những dòng mở đầu của chƣơng 1 cuốn Kinh tế học công cộng, ông
đã viết: “Chúng ta sinh ra ở các BV do nhà nước trợ cấp, nếu đó không phải
là sở hữu của nhà nước; chúng ta sinh ra trong thế giới này được sự chăm
sóc và giám sát của các bác sỹ, được đào tạo ở các trường y ít nhất cũng
được nhà nước hỗ trợ một phần” [4