Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở
thành xu thế tất yếu đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Điều này đặc biệt đúng với các
nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển, nơi cần rất nhiều vốn cho hoạt động
đầu tư, trong đó có nền kinh tế Việt Nam.
Với việc ký kết Hiệp ước thương mại song phương (Bilateral Trade
Agreement – BTA) với Hoa Kỳ tháng 12 năm 2001 và Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization –
WTO) tháng 11 năm 2006, ngành dịch vụ tài chính ngân hàng của Việt Nam chính
thức chấp nhận sự hiện diện và cạnh tranh trực tiếp của các định chế tài chính nước
ngoài trên thị trường nội địa. Các cam kết mở cửa của Việt Nam với tư cách là
thành viên của khối APEC và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN với lộ
trình cụ thể cho việc mở cửa từng ngành kinh tế vừa là cơ hội để ngành tài chính
ngân hàng Việt Nam phát triển và mở rộng thị trường, nhưng đồng thời cũng là
những thách thức rất rõ ràng, rất thực tế. Việc làm thế nào để hệ thống ngân hàng
thương mại và các dịch vụ tài chính Việt Nam thực sự đóng góp vào quá trình phát
triển của một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết hơn bao giờ hết.
Hơn hai thập kỷ qua, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trưởng
thành và phát triển cả về lượng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức
Ngân hàng thế giới (World Bank – WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF) và cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên
thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam như Fitch Ratings và Moody’s thì công tác
quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt
động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu. Cho đến thời điểm hiện nay, hầu hết các
ngân hàng Việt Nam mới chỉ tập trung chú ý đến một loại rủi ro đó là rủi ro tín
dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản trị rủi ro hoạt động NHTM của các nước trên thế
giới đã tiến một bước xa so với thời điểm quản trị rủi ro tín dụng với sự tập trung
vào Giá trị danh mục (Porfolio Value) và sử dụng công cụ Giá trị rủi ro (Value at
2
risk – VAR), trong đó tính đến cả rủi ro tác nghiệp, rủi ro kinh doanh, rủi ro tổ
chức,
Bản chất của mọi hoạt động ngân hàng đều xoay quanh công tác quản trị rủi
ro. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam (bao gồm cả
về cơ chế quản lý nhà nước cũng như thực tiễn hoạt động kinh doanh) hiện tại cũng
như trong thời gian tới là phải phát triển được những khuôn khổ pháp lý và quy
trình quản trị rủi ro, giám sát an toàn, tiếp cận dần tới việc áp dụng các nguyên tắc
và thông lệ quốc tế. Vì chỉ có đáp ứng được các yêu cầu của các nguyên tắc và
thông lệ quốc tế, các dịch vụ do NHTM Việt Nam cung cấp mới được chấp nhận
trong các giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế. Ngoài ra, ngay cả trên thị trường
trong nước, quản trị rủi ro theo các nguyên tắc và thông lệ quốc tế giúp các ngân
hàng thương mại đảm bảo mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệp ước quốc tế về Đo lường vốn và các chuẩn mực về vốn (International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards) - thường gọi là Hiệp
ước vốn Basel (Basel Capital Accord) hay Hiệp ước Basel - là thoả thuận về một cơ
chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích
quản trị rủi ro, ổn định thị trường tài chính được các ngân hàng trung ương của 10
nước phát triển là thành viên của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (Bank for
International Setttlement - BIS) cùng xây dựng và thống nhất áp dụng. Hiệp ước
Basel đưa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR –
Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và
cơ chế giám sát. Theo lộ trình mà Uỷ ban Basel đặt ra, bắt đầu từ năm 2006, Basel
chính thức được áp dụng trong khuôn khổ các nước thành viên và trong khối Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and
Development – OECD). Ngoài ra, có 1 năm để các quốc gia này hiện thực hoá các
nội dung trong Hiệp ước Basel thành các quy định pháp lý tại quốc gia mình cũng
như để các nước có quyền phản ánh những mặt chưa phù hợp. Do những lợi ích mà
các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nước không phải thành viên của BIS
cũng như các nước đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Các tổ chức
tài chính trên khắp thế giới, kể cả trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là những tổ
chức tài chính có hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế, đều coi việc áp dụng và
3
tuân thủ các chuẩn mực của Hiệp ước Basel là nhiệm vụ và điều kiện tiên quyết đối
với công tác quản trị rủi ro của mình
266 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2710 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước basel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NGUYỄN ANH TUẤN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO
HIỆP ƯỚC BASEL
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o--------
NGUYỄN ANH TUẤN
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO
HIỆP ƯỚC BASEL
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.07.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS, Nguyễn Thị Quy
2. PGS, TS, Nguyễn Đình Thọ
Hà Nội, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ có tiêu đề “QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án có nguồn
trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận án
Nguyễn Anh Tuấn
Lời cảm ơn
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận án này,
nghiên cứu sinh đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy, cô trong Ban giám
hiệu, Sau Đại học, khoa Tài chính Ngân hàng và Trường Đại học Ngoại thương.
Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS, Nguyễn Thị Quy
và PGS,TS, Nguyễn Đình Thọ. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành tới PGS, TS, Nguyễn Thị Quy, PGS, TS, Nguyễn Đình Thọ và
các thầy cô trong khoa Sau đại học.
Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng xin cảm ơn Cơ quan thanh tra giám sát Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Á châu, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng và một số ngân hàng khác đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài
liệu trong quá trình nghiên cứu sinh thực hiện luận án.
Nguyễn Anh Tuấn
Nghiên cứu sinh khóa 12
Trường ĐH Ngoại thương
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………..…i
Danh mục viết tắt……………………………………………………………….....iv
Danh mục bảng biểu...…………………...……..……………………………..….vii
Danh mục hình vẽ…………………….……………………..………………...…viii
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO HIỆP ƢỚC BASEL ...................... 8
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM
……………………………………………………………………………...8
1.1.1. Ngân hàng thương mại.......................................................................... 8
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ................................ 12
1.1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................. 16
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM theo Hiệp ƣớc Basel ..... 22
1.2.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp ước Basel ....................... 22
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM theo Hiệp ước
Basel…………. .................................................................................................. 28
1.3. Tình hình áp dụng Hiệp ƣớc Basel tại các NHTM của một số nƣớc trên
thế giới…………. ..................................................................................................... 54
1.3.1. Việc áp dụng Basel tại các NHTM nhóm nước G-10 ........................ 55
1.3.2. Việc áp dụng Basel tại các NHTM của một số nước đang phát triển
ngoài G-10 ......................................................................................................... 57
1.3.3. Bài học rút ra từ thực tiễn áp dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi
ro tại một số nước trên thế giới ......................................................................... 61
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 63
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA NHTM
VIỆT NAM THEO HIỆP ƢỚC BASEL ............................................................... 63
2.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam ............................................... 63
2.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................. 63
2.1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam ......................... 67
ii
2.1.3. Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống
NHTM Việt Nam ............................................................................................... 72
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam
theo Hiệp ƣớc Basel ................................................................................................. 77
2.2.1. Thực trạng quản trị vốn của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước
Basel……… ....................................................................................................... 78
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát hoạt động và tuân thủ các quy
định pháp luật của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo Hiệp ước Basel ..... 102
2.2.3. Thực trạng vấn đề công bố thông tin thống kê theo nguyên tắc thị
trường tại các NHTM Việt Nam ..................................................................... 112
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh của các
NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel ................................................................ 118
2.3.1. Các kết quả đạt được ............................................................................. 118
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 123
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ 130
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM THEO HIỆP ƢỚC BASEL 130
3.1. Đánh giá khả năng áp dụng Hiệp ƣớc Basel trong công tác quản trị rủi ro
tại các NHTM Việt Nam ....................................................................................... 130
3.1.1. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản trị rủi ro trong kinh
doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel .................................. 130
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển và hội nhập của ngành ngân hàng
Việt Nam .......................................................................................................... 133
3.1.3. Cơ hội và thách thức trong việc áp dụng Hiệp ước Basel trong công tác
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam ......................................................... 137
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của
các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel ......................................................... 146
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và NHNN .................................... 146
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với NHTM để đáp ứng các nguyên tắc về vốn tối
thiểu………….. ................................................................................................ 148
iii
3.2.3. Nhóm giải pháp đáp ứng các chuẩn mực của Basel về quy trình rà
soát, thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng .............................................. 154
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm đáp ứng nguyên tắc thị trường, công bố thông
tin…………… .................................................................................................. 162
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ đối với NHTM để áp dụng thành công hệ thống
chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel ............................................ 164
3.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp tăng cƣờng công tác quản
trị rủi ro trong kinh doanh của các NHTM theo Hiệp ƣớc Basel ..................... 169
3.3.1. Về phía bản thân các ngân hàng thương mại ..................................... 169
3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước ............................................................... 170
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 172
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Tiếng Việt
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT Công nghệ thông tin
HĐQT Hội đồng quản trị
KSNB Kiểm soát nội bộ
Maritimebank Ngân hàng TMCP Hàng hải
MHB Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
TCTD Tổ chức tín dụng
TSC/TSN Tài sản có/Tài sản nợ
VBSD Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
v
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt
tắt
AMA Advanced Measurement Phương pháp tiếp cận đo lường nâng
Approach cao
ASEAN Association of South East Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asia Nations
ASRF Asymptotic Single Risk Mô hình giả định một nhân tố rủi ro
Factor
CRE Commercial Real Estate Bất động sản thương mại
BIA Basic Indicator Approach Phương pháp chỉ số cơ bản
BCBS Basel Committee on Banking Ủy bản Basel về giám sát hoạt động
Supervision ngân hàng
BIS Bank for International Ngân hàng thanh toán quốc tế
Settlement
CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ vốn tối thiểu
CCF Credit Conversion Factor Hệ số quy đổi tín dụng
CRC Credit Risk Capital Vốn rủi ro tín dụng
EAD Exposure at Default Giá trị rủi ro khi người vay không trả
được nợ
EL Expected Loss Tổn thất dự kiến
FSI Financial Stability Institute Viện ổn định tài chính
IRB Internal Rating-based Phương pháp đánh giá nội bộ
Approach
KPI Key Performance Indexes Chỉ số đánh giá cơ bản
vi
LCR Liquidity Coverage Ratio Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản
MRC Market Risk Capital Vốn rủi ro thị trường
NSFR Net Stable Funding Ratio Tỷ lệ nguồn vốn ổn định thuần
ORC Operational Risk Capital Vốn rủi ro tác nghiệp
RAROC Risk Adjusted Return on Tỷ lệ sinh lời trên vốn đã điều chỉnh
Capital theo rủi ro
RRE Residential Real Estate Bất động sản cư trú
RWA Risk-weighted Asset Tài sản có theo trọng số rủi ro
SA Standardised Approach Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn
UL Unexpected Loss Tổn thất ngoài dự kiến
VAR Value At Risk Giá trị rủi ro
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản…………………………………….…..31
Bảng 1.2: Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động
chính…………………………………………………………………………….…35
Bảng 1.3: Mối tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực
kinh doanh…………………………………………………………………………40
Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện yêu cầu về vốn theo Hiệp ước Basel III……...……..53
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện Hiệp ước Basel II tính đến tháng 9/201…………..59
Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của NHTM (tính đến 31/12/2011)…79
Bảng 2.2: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM NN tính đến tháng 12/2011………81
Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTMCP tính đến tháng 12/2011……83
Bảng 2.4: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực
năm 2010…………………………………………………………………………...83
Biểu đồ 2.1: Diễn biến huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2001 – 2013e…….67
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng huy động vốn năm 2010……………………………..……..68
Biểu đồ 2.3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2001 – 2013e…………….69
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 2007 – 2010…...…71
Biểu đồ 2.5: Mức tăng tổng phương tiện thanh toán năm 2011 so với cuối năm
2010……………………………………………………………………..………….71
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của một số NHTM
2011……………………………………………………………………….…….….72
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 200 – 2013e……73
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011……………...…74
Biểu đồ 2.9: Thống kê tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2003 –
2011………………………………..……………………………………………….85
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM……………………………10
Hình 1.1: Một số hình thức rủi ro tín dụng……………………………….…….….14
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB………………………..…...…..37
Hình 1.2: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản………………………..……….42
Hình 2.1: Quy trình FTP………………………………………………………….101
Hình 3.1: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại nhiều NHTM trên thế giới………...151
Hình 3.2: Quy trình quản trị rủi ro hiệu quả theo thông lệ quốc tế…………….....153
Hình 3.3: Mô hình tổ chức Tổng cục Giám sát ngân hàng…………………….....155
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở
thành xu thế tất yếu đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Điều này đặc biệt đúng với các
nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển, nơi cần rất nhiều vốn cho hoạt động
đầu tư, trong đó có nền kinh tế Việt Nam.
Với việc ký kết Hiệp ước thương mại song phương (Bilateral Trade
Agreement – BTA) với Hoa Kỳ tháng 12 năm 2001 và Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization –
WTO) tháng 11 năm 2006, ngành dịch vụ tài chính ngân hàng của Việt Nam chính
thức chấp nhận sự hiện diện và cạnh tranh trực tiếp của các định chế tài chính nước
ngoài trên thị trường nội địa. Các cam kết mở cửa của Việt Nam với tư cách là
thành viên của khối APEC và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN với lộ
trình cụ thể cho việc mở cửa từng ngành kinh tế vừa là cơ hội để ngành tài chính
ngân hàng Việt Nam phát triển và mở rộng thị trường, nhưng đồng thời cũng là
những thách thức rất rõ ràng, rất thực tế. Việc làm thế nào để hệ thống ngân hàng
thương mại và các dịch vụ tài chính Việt Nam thực sự đóng góp vào quá trình phát
triển của một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết hơn bao giờ hết.
Hơn hai thập kỷ qua, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trưởng
thành và phát triển cả về lượng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức
Ngân hàng thế giới (World Bank – WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF) và cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên
thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam như Fitch Ratings và Moody’s thì công tác
quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt
động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu. Cho đến thời điểm hiện nay, hầu hết các
ngân hàng Việt Nam mới chỉ tập trung chú ý đến một loại rủi ro đó là rủi ro tín
dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản trị rủi ro hoạt động NHTM của các nước trên thế
giới đã tiến một bước xa so với thời điểm quản trị rủi ro tín dụng với sự tập trung
vào Giá trị danh mục (Porfolio Value) và sử dụng công cụ Giá trị rủi ro (Value at
2
risk – VAR), trong đó tính đến cả rủi ro tác nghiệp, rủi ro kinh doanh, rủi ro tổ
chức,…
Bản chất của mọi hoạt động ngân hàng đều xoay quanh công tác quản trị rủi
ro. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam (bao gồm cả
về cơ chế quản lý nhà nước cũng như thực tiễn hoạt động kinh doanh) hiện tại cũng
như trong thời gian tới là phải phát triển được những khuôn khổ pháp lý và quy
trình quản trị rủi ro, giám sát an toàn, tiếp cận dần tới việc áp dụng các nguyên tắc
và thông lệ quốc tế. Vì chỉ có đáp ứng được các yêu cầu của các nguyên tắc và
thông lệ quốc tế, các dịch vụ do NHTM Việt Nam cung cấp mới được chấp nhận
trong các giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế. Ngoài ra, ngay cả trên thị trường
trong nước, quản trị rủi ro theo các nguyên tắc và thông lệ quốc tế giúp các ngân
hàng thương mại đảm bảo mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệp ước quốc tế về Đo lường vốn và các chuẩn mực về vốn (International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards) - thường gọi là Hiệp
ước vốn Basel (Basel Capital Accord) hay Hiệp ước Basel - là thoả thuận về một cơ
chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích
quản trị rủi ro, ổn định thị trường tài chính được các ngân hàng trung ương của 10
nước phát triển là thành viên của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (Bank for
International Setttlement - BIS) cùng xây dựng và thống nhất áp dụng. Hiệp ước
Basel đưa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR –
Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và
cơ chế giám sát. Theo lộ trình mà Uỷ ban Basel đặt ra, bắt đầu từ năm 2006, Basel
chính thức được áp dụng trong khuôn khổ các nước thành viên và trong khối Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and
Development – OECD). Ngoài ra, có 1 năm để các quốc gia này hiện thực hoá các
nội dung trong Hiệp ước Basel thành các quy định pháp lý tại quốc gia mình cũng
như để các nước có quyền phản ánh những mặt chưa phù hợp. Do những lợi ích mà
các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nước không phải thành viên của BIS
cũng như các nước đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Các tổ chức
tài chính trên khắp thế giới, kể cả trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là những tổ
chức tài chính có hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế, đều coi việc áp dụng và
3
tuân thủ các chuẩn mực của Hiệp ước Basel là nhiệm vụ và điều kiện tiên quyết đối
với công tác quản trị rủi ro của mình.
Tại Việt Nam, sau khi gia nhập WTO, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các tổ chức tín dụng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống
pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều
hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực
của Hiệp ước Basel được đặc biệt chú trọng, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN năm
2005, quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi quyết định 493/QĐ-NHNN về phân
loại nợ và trích dự phòng rủi ro; Quyết định 457/QĐ-NHNN năm 2005 và Thông tư
13/2010/TT-NHNN năm 2010 về quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn tối thiểu;
Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN và Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN quy định kiểm
tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng là bước tiến quan
trọng trong việc từng bước áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel tại
Việt Nam. Khảo sát thực tế cho thấy đối với các NHTM tại Việt Nam, cùng với quá
trình phát triển nhanh chóng thời gian qua cả về quy mô hoạt động lẫn cơ cấu sở
hữu, theo đó sự tham gia của các cổ đông là ngân hàng nước ngoài ngày càng mở
rộng, những nội dung của Hiệp ước Basel đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao
năng lực quản trị điều hành, nhất là năng lực quản trị rủi ro. Tuy nhiên, quá trình
triển khai áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel không phải đơn giản, mà đòi
hỏi phải có thời gian với những điều kiện nhất định và bước đi thích hợp. Với mục
tiêu hệ thống hóa nội dung của Hiệp ước Basel và đề xuất những nhóm giải pháp
thực tế giúp các NHTM hoàn thiện hơn quy trình quản trị rủi ro của mình, từng
bước tiếp cận các chuẩn mực của Basel, nghiên cứu sinh đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
theo Hiệp ƣớc B