Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, do đó, phát triển nông nghiệp và nông thôn luôn được các cấp chính
quyền từ cơ sở đến trung ương đặc biệt quan tâm. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ “Xây dựng
xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân” [37]. Nghị quyết số 26- NQ/TW
cũng nhấn mạnh “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới dự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường” [37].
Cụ thể hóa các nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Quyết định
800/2010/QĐ-TTg đã nêu rõ mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu chung là “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [95]. Để đảm bảo
thực hiện được mục tiêu chung này, Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới bao gồm 5 nhóm nội dung được cụ thể bằng 19 tiêu chí với 39
chỉ số. Các nhóm nội dung bao gồm Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế xã hội; Kinh
tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường và Hệ thống chính trị.
Thực hiện Chương trình nông thôn thành công với Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới là một chương trình phát triển tổng thể từ phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị và an ninh quốc phòng đến vệ sinh môi trường.
187 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường (Nghiên cứu trường hợp xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định và An Giang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp Xây dựng nông thôn mới tại
tỉnh Nam Định và An Giang)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 931 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS, TS. LÊ NGỌC HÙNG
HÀ NỘI, 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các dữ liệu và kết quả phân
tích trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Huy
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 7
5. Các biến số và khung lý thuyết .......................................................................................... 8
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 10
7. Điểm mới của luận án ...................................................................................................... 15
8. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................... 15
9. Kết cấu của luận án .......................................................................................................... 16
Chương 1 ............................................................................................................................. 17
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI CỦA
LUẬN ÁN ............................................................................................................................ 17
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NÔNG THÔN MỚI ................................... 17
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN .................................................................................................... 25
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ SỰ THAM GIA
TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN ............................................................. 32
1.4. NHỮNG NỘI DUNG TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN ................ 45
Chương 2 ............................................................................................................................. 47
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............................................... 47
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................................ 47
2.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................................... 47
2.1.1. Nông thôn .................................................................................................................. 47
2.1.2. Nông thôn mới ........................................................................................................... 48
2.1.3. Sự tham gia ................................................................................................................ 49
2.1.4. Sự tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường ................................................ 51
2.1.2.2. Quan điểm về phát triển nông thôn và nông thôn mới ........................................... 54
2.1.3. Một số lý thuyết nghiên cứu về sự tham gia .............................................................. 58
2.1.3.1. Lý thuyết về sự tham gia ......................................................................................... 58
2.3.1.1. Lý thuyết của Sherry R. Arstein ............................................................................. 58
2.3.1.2. Lý thuyết của Thomas C. Beierle và Jerry Cayford ............................................... 59
2.3.1.3. Lý thuyết “Bánh xe tham gia của người dân” ......................................................... 60
2.3.1.4. Tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam ......................................... 61
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................... 68
2.2.1. Truyền thống tham gia của người dân ....................................................................... 68
2.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về sự tham gia của người dân ......................... 69
iv
2.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................... 76
Chương 3 ............................................................................................................................. 82
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
MỚI Ở NAM ĐỊNH VÀ AN GIANG ................................................................................. 82
3.1. ĐỊA BÀN VÀ MẪU KHẢO SÁT ................................................................................ 82
3.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI .................. 90
3.3. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI NAM ĐỊNH VÀ AN GIANG ................................................................. 94
Chương 4 ........................................................................................................................... 124
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................................ 124
4.1. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÌNH THỨC THAM GIA TRONG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................................... 124
4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................. 137
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 146
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 151
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ND Nông dân
NTM Nông thôn mới
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
VSCC Vệ sinh công cộng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Quan điểm phát triển nông nghiệp – nông thôn – nông dân,
“tam nông” qua các kỳ Đại hội của Đảng, 1986- 2021
57
Bảng 2.2 Tám nấc thang mô tả sự tham gia của người dân của
Arnstein
59
Bảng 2.3 Cơ chế tham gia theo Thomas C. Beierle và Jerry Cayford 60
Bảng 2.4 Cơ chế tham gia theo Nguyễn Trung Kiên và Lê Ngọc
Hùng
62
Bảng 2.5 Hình thức và mức độ tham gia 63
Bảng 2.6 Nội dung cơ bản của pháp lệnh dân chủ cơ sở 74
Bảng 2.7 Tiêu chí môi trường NTM theo từng giai đoạn 76
Bảng 2.8 Hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường 79
Bảng 3.1 Một số kết quả về đặc điểm nhân khẩu – xã hội của mẫu
khảo sát
88
Bảng 3.2 Kết quả thực hiện NTM theo vùng 92
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường giữa các vùng 94
Bảng 3.4 So sánh kết quả thực hiện tiêu chí môi trường, 2018 96
Bảng 3.5 Nội dung người dân tham gia theo loại công trình 109
Bảng 3.6 Nội dung tham gia của người dân theo tỉnh 111
Bảng 3.7 Cấp độ tham gia của người dân 116
Bảng 3.8 Các hoạt động của người dân tham gia BVMT NTM 118
Bảng 3.9 Quyền quyết định các hoạt động bảo vệ môi trường
NTM
120
Bảng 4.1 Nghề nghiệp và quá trình tham gia của người dân 125
Bảng 4.2 Các hoạt động tham gia theo nghề nghiệp 126
Bảng 4.3 Nghề nghiệp và hoạt động xây dựng hệ thống nước
thải
127
Bảng 4.4 Mức sống và các hoạt động tham gia của người dân 129
Bảng 4.5 Kết quả tương quan giữa địa bàn với các hoạt động
trong xây dựng công trình VSCC
133
Bảng 4.6 Tương quan giữa các yếu tố với hình thức trao đổi trong
cuộc họp
136
Bảng 4.7 Tương quan giữa các yếu tố cá nhân với mức độ tham gia 138
Bảng 4.8 Tương quan các yếu tố thuộc về gia đình và mức độ tham
gia
139
Bảng 4.9 Tương quan giữa các yếu tố tổ chức thực hiện với mức độ
tham gia
141
Bảng 4.10 Mức độ hài lòng của người dân khi tham gia thực hiện môi
trường NTM
144
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 3.1 Hình thức tham gia trong hoạt động sử dụng nước sạch 99
Biểu 3.2 Hình thức tham gia trong hoạt động sử dụng nước sạch
theo tỉnh
99
Biểu 3.3 Hình thức tham gia trong xây dựng hệ thống thoát nước
thải
102
Biểu 3.4 Hình thức tham gia trong xây dựng hệ thống thoát nước
thải theo tỉnh
103
Biểu 3.5 Hình thức tham gia trong hoạt động thu gom rác 105
Biểu 3.6 Hình thức tham gia trong hoạt động thu gom rác thải
theo tỉnh
106
Biểu 3.7 Hình thức tham gia trong xây dựng công trình vệ sinh
công cộng
108
Biểu 3.8 Hình thức tham gia trong xây dựng công trình vệ sinh
công cộng theo tỉnh
109
Biểu 3.9 Mức độ tham gia của người dân trong bảo vệ môi trường 115
Biểu 3.10 Các hoạt động của người dân tham gia BVMT nông thôn
mới
118
Biểu 3.11 Quyền quyết định các hoạt động bảo vệ môi trường
NTM
120
Biểu 3.12 Mức độ hài lòng khi tham gia BVMT nông thôn theo
tỉnh
123
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp, đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, do đó, phát triển nông nghiệp và nông thôn luôn được các cấp chính
quyền từ cơ sở đến trung ương đặc biệt quan tâm. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ “Xây dựng
xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân” [37]. Nghị quyết số 26- NQ/TW
cũng nhấn mạnh “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới dự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường” [37].
Cụ thể hóa các nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Quyết định
800/2010/QĐ-TTg đã nêu rõ mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu chung là “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [95]. Để đảm bảo
thực hiện được mục tiêu chung này, Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
2
nông thôn mới bao gồm 5 nhóm nội dung được cụ thể bằng 19 tiêu chí với 39
chỉ số. Các nhóm nội dung bao gồm Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế xã hội; Kinh
tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường và Hệ thống chính trị.
Thực hiện Chương trình nông thôn thành công với Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới là một chương trình phát triển tổng thể từ phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị và an ninh quốc phòng đến vệ sinh môi trường.
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được thực
hiện trên toàn quốc từ năm 2010 đến nay.
Kết quả thực hiện nông thôn mới đã đạt được nhiều thành công bước đầu.
Theo Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới,
đến hết năm 2018, cả nước có 3838 xã (chiếm 43,02%) đạt chuẩn nông thôn mới;
bình quân cả nước đạt 14,57 tiêu chí/xã, có 61 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn huyện
nông thôn mới. Tuy nhiên, có những tiêu chí khó đạt được trong quá trình thực
hiện nông thôn mới. Tại Hội thảo Toàn cảnh 10 năm xây dựng nông thôn mới,
các ý kiến cho thấy một trong những tiêu chí khó hoàn thành là tiêu chí số 17 -
môi trường. Theo thứ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường cho biết tại hội thảo
“Trong 10 thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, đã có 786 xã đạt tiêu
chí Môi trường và An toàn thực phẩm, đạt 34,5%... chúng ta cần thẳng thắn nhìn
nhận là công tác bảo vệ môi trường nhiều nơi gặp khó khăn, đặc biệt là khu vực
miền núi phía Bắc” [11:tr.48]. Tiêu chí số Môi tường cũng được coi là “tiêu chí
làm khó không ít địa phương trong xây dựng NTM”. Có ý kiến cho rằng “Nếu
hỏi về những tiêu chí “làm khó” chính quyền và người dân trong quá trình xây
dựng NTM thì chắc chắn câu trả lời sẽ à tiêu chí 17-một tiêu chí tưởng đơn giản
nhưng vô cũng khó khăn” [11]. Trong tiêu chí môi trường thì chỉ tiêu về chất
thải, nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đúng quy định cho thấy kết quả
thực hiện còn hạn chế, đa số cac địa phương chưa quan tâm đầu tư biện pháp,
công trình về xử lý nước thải; chất thải chăn nuôi chưa được xử lý đạt quy chuẩn
theo quy định; tỷ lệ thu gom chất thải rắn nhiều địa phương còn hạn chế [11].
3
Các nghiên cứu nghiên cứu khoa học về xây dựng NTM giai đoạn 2010-
2016 cho thấy, tiêu chí Môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
là một tiêu chí khó thực hiện thành công. Một số nghiên cứu về Chương trình
MTQG xây dựng NTM, cho thấy, trong số 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia
NTM dành cho cấp xã thì tiêu chí số 17 – tiêu chí môi trường là thực hiện chậm
và gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ xã thực hiện thành công tiêu chí Môi trường cũng
thấp. Kết quả khảo sát với 3 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới đã chỉ ra những
hạn chế, khó khăn trong thực hiện và khẳng định “Tiêu chí về môi trường: đối
với việc quy hoạch nghĩa trang nhân dân, cần phải có thời gian để quy hoạch và
thuyết phục nhân dân, vì với nhiều vùng vẫn còn những tập quán lâu đời không
thể thay đổi trong thời gian ngắn,... Các tiêu chí về nước sạch hợp vệ sinh, thu
gom rác thải cũng cần thời gian. Quy định mỗi xã có một bãi rác là khó, có nơi
đã hình thành đội thu gom rác nhưng đội này vẫn chưa đi vào hoạt động” (Trần
Minh Yến, 2013: 119). Nghiên cứu về xây dựng NTM tại Vùng Duyên hải Nam
trung bộ cũng cho thấy, tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường thấp. Theo nghiên cứu
này thì “Cái “khó” khi thực hiện tiêu chí môi trường... chính là phương diện nước
sạch và “nghĩa trang” bởi nó vừa liên quan đến nguồn kinh phí hoạt động, vừa
liên quan đến phong tục, thói quen, tập quán của bà con nông dân trong sinh hoạt
hàng ngày” [38; tr.193]. Đến năm 2020 tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM
vẫn là tiêu chí khó đat được, theo các báo cáo mặc dù tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi
trường NTM đã tăng từ 47,5% năm 2016 lên 62,0% năm 2020 [20: tr.137],
nhưng đây vẫn là tỷ lệ thấp và thấp hơn so với các tiêu chí khác trong bộ tiêu chí
NTM quốc gia dành cho cấp xã.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế sâu
rộng với thế giới, sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng đã và đang
gây ra ô nhiễm môi trường, đồng thời ô nhiễm môi trường cũng đang tác động
tiêu cực tới đời sống của người dân cũng như tới hoạt động phát triển kinh tế
xã hội. Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, nhiều hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đang ảnh
4
hưởng làm suy giảm môi trường tự nhiên như đô thị hóa, phát triển công
nghiệp, phát triển nông nghiệp... Trong đó, phát triển kinh tế nông nghiệp và
làng nghề ở khu vực nông thôn đang có những tác động tiêu cực đến môi
trường. Tính đến năm 2020, cả nước có 4575 làng nghề, trong đó 1951 làng
nghề được công nhận. Về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của các
làng nghề chưa được coi trọng đúng mức, rất ít làng nghề có hệ thống thu gom
rác thải và xử lý chất thải rắn; chỉ có 16% làng nghề có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt yêu cầu; tỷ làng nghề có điểm thu gom chất thải công nghiệp
khoảng 20,9% [20; tr.12]. Hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp cũng đang
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường. Mặc dù giai đoạn 2016 – 2020,
ngành kinh tế nông nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đang phát
triển với tốc độ tăng trưởng GDP khu vực nông nghiệp bình quân đạt
2,71%/năm và đang tạo ra sức ép lớn lên môi trường từ việc sử dụng các loại
hóa chất trong hoạt động trồng trọt, thức ăn dư thừa trong hoạt động chăn nuôi.
Thực tế trong sản xuất nông nghiệp cho thấy, việc sử dụng phân bón là yếu tố
quyết định tới năng suất, chất lượng nông phẩm. Tuy nhiên, sử dụng phân bón
mất cân đối, ít sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, thời gian bón phân và cách
bón phân không khoa học đang tạo ra ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh
thái và làm mất khả năng sản xuất. Đồng thời với sự lạm dụng phân bón, việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, lượng chất thải rắng phát sinh từ hoạt
động trồng trọt, đặc biệt là bao bì thuốc bảo vệ thực vật cũng tăng nhanh và khó
kiểm soát. Theo tính toán, hàng năm có khoảng 50%-70% lượng phân bón vô
cơ không được cây trồng hấp thụ, thải ra môi trường [20: tr.24]. Hoạt động chăn
nuôi cũng đang tạo ra sức ép lên môi trường, nhất là giai đoạn vừa qua khi
nhiều loại dịch bệnh xảy ra trên cả nước như dịch tả lợn châu Phi, lở mồm long
móng, cúm gia cầm...Khi dịch bệnh gia tăng dẫn đến tình trạng người chăn nuôi
vứt lợn chết ra đường, xuống sông, kênh, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
tới đời sống người dân nông thôn.
5
Bảo vệ môi trường là một nội dung quan trong của phát triển bền vững
và trong Chương trình Nghị sự 30 vì sự phát triển bền vững của Liên Hợp quốc
đã đưa ra một mục tiêu về mội trường, đó là mục tiêu số 6 “Đảm bảo đầy đủ và
quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người”.
Việt Nam là một quốc gia thành viên của Liên Hợp quốc, đang rất tích cực thực
hiện 17 mục tiêu, trong đó có mục tiêu 6. Kết quả 5 năm thực hiện các mục tiêu
phát triển bền vững cho thấy, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công, trong đó
có nội dung về môi trường. Đối với mục tiêu 6, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
hợp vệ sinh đã tăng từ 90% năm 2010 lên gần 96% năm 2018, tỷ lệ này tăng cả
ở thành thị và nông thôn. Tuy nhiên tỷ lệ hộ gia đình ở nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh thấp hơn thành thị (93,7% so với 99,5%). Báo cáo tiến độ thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững khẳng định, đối với mục tiêu số 6, Việt Nam
đã đạt được 3/6 mục tiêu cụ thể, nhưng xét về tổng thể vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức để đạt các mục tiêu cụ thể về nước sạch và vệ sinh môi trường. Hai
mục tiêu cụ thể khó đạt được nhất là mục tiêu cụ thể 6.3 về “Kiểm soát chất
lượng nguồn nước và nô nhiễm nước” và mục tiêu cụ thể 6.4 về “Hiệu quả sử
dụng nguồn nước” [83]. Như vậy, có thể thấy bảo vệ môi trường đóng vai trò
quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững số 6, đảm bảo
bền vững về môi trường.
Hiện nay, nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang được
nhiều nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu. Chương trình
NTM đã được triển khai nhiều năm, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu về nông
thôn chủ yếu tập trung vào