Ô nhiễm kim loại nặng là mối quan tâm lớn, không chỉ của cộng đồng khoa
học, đặc biệt là các nhà hóa học, sinh học, và bảo vệ môi trường, mà của cả cộng
đồng dân cư nói chung. Trong số đó, thủy ngân là một trong các chất ô nhiễm nguy
hiểm và phổ biến, phát thải thông qua các hoạt động tự nhiên hoặc các hoạt động
của con người. Một số vi sinh vật sản sinh ra metyl thủy ngân - một chất độc thần
kinh mạnh, từ các dạng tồn tại khác của thủy ngân, gây ra những vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng bằng cách phá hoại hệ thống thần kinh trung ương và tuyến nội tiết,
dẫn đến sự rối loạn về nhận thức và vận động. Nhiều con đường lây lan thủy ngân
thông qua không khí, nước, thực phẩm đem lại mối quan ngại lớn bởi vì nó tồn tại
trong môi trường, và sau đó tích lũy chất độc trong cơ thể thông qua chuỗi thức ăn.
Vì vậy, phân tích hàm lượng thủy ngân trong các nguồn nước là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà khoa học.
Một số phương pháp như quang phổ hấp thụ nguyên tử, quang phổ phát xạ
nguyên tử plasma ghép nối cảm ứng, cảm biến điện hóa có thể phát hiện ion Hg2+
ở giới hạn thấp. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hỏi thiết bị đắt tiền và những
thao tác mất nhiều thời gian.
Trong khi đó, phương pháp huỳnh quang cho phép thực hiện phép phân tích
tương đối dễ dàng, ít tốn kém và rất nhạy. Ngoài ra, các tính chất quang lý của
fluorophore có thể dễ dàng được điều chỉnh bằng nhiều cách như chuyển điện tích,
chuyển electron, chuyển năng lượng Do đó, các sensor huỳnh quang đã và đang
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học
220 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thiết kế và tổng hợp môṭ số sensor huỳnh quang để xác định Hg(II), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
G84
NGUYEN
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HOC̣
PHAN TỨ QUÝ
THIẾT KẾ VÀ TỔNG HỢP MÔṬ SỐ SENSOR
HUỲNH QUANG ĐỂ XÁC ĐIṆH Hg(II)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÝ
HUẾ, NĂM 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham
khảo đúng quy định.
Tác giả
Phan Tứ Quý
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HOC̣
PHAN TỨ QUÝ
THIẾT KẾ VÀ TỔNG HỢP MÔṬ SỐ SENSOR
HUỲNH QUANG ĐỂ XÁC ĐIṆH Hg(II)
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. DƯƠNG TUẤN QUANG
2. TS. TRƯƠNG QUÝ TÙNG
HUẾ, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham
khảo đúng quy định.
Tác giả
Phan Tứ Quý
ii
LỜI CẢM ƠN
Lòng biết ơn sâu sắc xin gửi đến PGS.TS. Dương Tuấn Quang và TS. Trương
Quý Tùng, những người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu.
Cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế, Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Quy Nhơn, Lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên, Ban Giám
đốc Trung Tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm Thừa Thiên Huế,
Ban Chủ nghiệm Khoa Hóa học Trường Đại học Khoa Học - Đại học Huế, Khoa Hóa
học Trường Đại học Sư phạm- Đại học Huế, Khoa Hóa Trường Đại học Quy Nhơn,
Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Khoa hoc̣ - Đại học Huế đã hỗ trợ máy
móc, thiết bị cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành thực nghiệm.
Cảm ơn Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam National
Foundation for Science and Technology Development, Nafosted) và Quỹ Nghiên cứu
Quốc gia Hàn Quốc (National Research Foundation of Korea) đã hỗ trợ kinh phí thực
hiện luận án, thông qua các đề tài, chương trình của PGS.TS. Dương Tuấn Quang và
GS.TS. Jong Seung Kim.
Cảm ơn GS.TS. Trần Thái Hòa, PGS.TS. Đinh Quang Khiếu, TS. Nguyễn Thị Ái
Nhung, TS. Trần Xuân Mậu, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế;
PGS.TS. Trần Dương, TS. Hoàng Văn Đức, Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm -
Đại học Huế; TS. Đặng Văn Khánh, Trung Tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực
phẩm Thừa Thiên Huế; PGS.TS. Nguyêñ Tiến Trung, ThS. Nguyêñ Duy Phi, Khoa
Hóa, Trường Đại học Quy Nhơn đã đọc và góp ý để luận án được hoàn chỉnh.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Phan Tứ Quý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MUC̣ LUC̣ iii
DANH MUC̣ CÁC KÝ HIÊỤ, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MUC̣ CÁC BẢNG viii
DANH MUC̣ CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về sensor huỳnh quang 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sensor huỳnh quang 4
1.1.2. Nguyên tắc hoaṭ đôṇg của sensor huỳnh quang 6
1.1.3. Cấu taọ của sensor huỳnh quang 7
1.1.4. Nguyên tắc thiết kế các sensor huỳnh quang 8
1.2. Nguồn ô nhiêm̃, đôc̣ tính, phương pháp phát hiêṇ Hg2+ 19
1.2.1. Nguồn ô nhiêm̃, đôc̣ tính của Hg2+ 19
1.2.2. Phương pháp phát hiêṇ Hg2+ 20
1.3. Sensor phát hiêṇ Hg2+ dưạ vào quá trình mở vòng spirolactam của dẫn xuất
rhodamine
20
1.4. Sensor phát hiêṇ Hg2+ dưạ vào quá trình mở vòng spirolactam của dẫn xuất
fluorescein
24
1.5. Tổng quan ứng duṇg hóa hoc̣ tính toán trong nghiên cứu các sensor huỳnh
quang
26
1.5.1. Ứng duṇg hóa hoc̣ tính toán trong nghiên cứu cấu trúc và thuôc̣ tính
electron của các chất
27
1.5.2. Ứng duṇg hóa hoc̣ tính toán trong nghiên cứu các phản ứng 28
CHƯƠNG 2. NÔỊ DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Muc̣ tiêu nghiên cứu 29
2.2. Nôị dung nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết 30
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ 40
iv
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂṆ 43
3.1.
Thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của chemodosimeter huỳnh
quang RT phát hiêṇ choṇ loc̣ Hg2+ dưạ trên sư ̣đóng vòng spirolactam của
dâñ xuất rhodamine
43
3.1.1. Nghiên cứu lý thuyết thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemodosimeter huỳnh quang RT
43
3.1.2. Nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemodosimeter RT
65
3.2. Thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của chemosensor huỳnh quang RS
phát hiêṇ choṇ loc̣ Hg2+ dưạ trên sư ̣ đóng vòng spirolactam của dẫn xuất
rhodamine
74
3.2.1.
Nghiên cứu lý thuyết thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemosensor huỳnh quang RS
74
3.2.2. Nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemosensor huỳnh quang RS
83
3.3.
Thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của chemodosimeter huỳnh
quang FS phát hiêṇ choṇ loc̣ Hg2+ dưạ trên sư ̣đóng vòng spirolactam của
dâñ xuất fluorescein
103
3.3.1. Nghiên cứu lý thuyết thiết kế, tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemodosimeter huỳnh quang FS
103
3.3.2. Nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ tổng hơp̣, đăc̣ trưng và ứng duṇg của
chemodosimeter FS
122
NHỮNG KẾT LUÂṆ CHÍNH CỦA LUÂṆ ÁN 130
ĐIṆH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 132
DANH MUC̣ CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN LUÂṆ ÁN 133
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO 134
PHU ̣LUC̣
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a.u Atomic unit: đơn vị nguyên tử
ρ(r) Mật độ electron
2ρ(r) Laplacian của mật độ electron
Φ Hiệu suất lượng tử huỳnh quang
AAS Atomic absorption spectroscopy: quang phổ hấp thụ nguyên tử
AIM Atoms in molecules: nguyên tử trong phân tử
AO Atomic orbital: obitan nguyên tử
B3LYP Phương pháp phiếm hàm mật độ 3 thông số của Becke
BCP Bond critical point: điểm tới hạn liên kết
BD Obitan liên kết hai tâm
BD* Obitan hóa trị phản liên kết
BTC Benzyl thiocyanat
CIC Expansion coefficients for the main orbital transitions: hệ số khai triển
cho quá trình chuyển đổi obitan chính
CR Obitan một lõi - một tâm
DASA 4-diethylaminosalicylaldehyde
Fluo Fluorescein
Fluo-H Fluorescein-hydrazin
FS Fluorescein hydrazid-benzylthiocyanat
DFT Density functional theory: thuyết phiếm hàm mật độ
DNSF Dansyl sunfonamide
E(2) Năng lượng bền hóa 2 electron cho tương tác giữa phần tử cho và nhận
ESIPT Excited-state intramolecular proton transfer: sự chuyển proton nội phân
tử ở trạng thái kích thích
f Oscillator strength: cường độ dao động
FRET Forster resonance energy transfer: sự chuyển năng lượng cộng hưởng
Forster
vi
HOMO Highest occupied molecular orbital: obitan phân tử bị chiếm cao nhất
ICT Intramolecular charge transfer: sự chuyển điện tích nội phân tử
LE Locally excited state: trạng thái kích thích cục bộ
LMO Localized molecular orbital: obitan phân tử khu trú
LOD Giới hạn phát hiện
LOQ Giới hạn định lượng
LP Lone pair: cặp electron riêng
LP* Obitan hóa trị riêng, không bị chiếm
LUMO Lowest unoccupied molecular orbital: obitan phân tử không bị chiếm thấp
nhất
MO Molecular orbital: obitan phân tử
NAO Natural atomic orbital: obitan nguyên tử thích hợp
NBO Natural bond orbital: obitan liên kết thích hợp
NHO Natural hybrid orbital: obitan lai hóa thích hợp
NPITC 4-nitrophenyl isothiocyanate
nnc Nhóm nghiên cứu
PET Photoinduced electron transfer: Sự dịch chuyển electron cảm ứng quang
PITC Phenyl isothiocyanate
Rev Độ thu hồi
RCP Ring critical point: điểm tới hạn vòng
Rhd Rhodamine 6G
Rhd-E N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine
RT N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine-4-nitrophenyl isothiocyanate
RS N-(rhodamine-6G)lactam-ethylenediamine-4-aminosalicylaldehyde
RSD Độ lệch chuẩn tương đối
RSDH Độ lệch chuẩn tương đối tính theo theo hàm Horwitz
RY* Obitan vỏ hóa trị thêm vào
TD-
DFT
Time-dependent density functional theory: thuyết phiếm hàm mật độ phụ
thuộc thời gian
vii
TICT Twisted intramolecular charge transfer: sự chuyển điện tích nội phân
tử xoắn
ZPE Zero point energies: năng lượng điểm không
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các hóa chất chính sử dụng trong luận án 41
Bảng 3.1. Độ dài liên kết của Rhd theo thực nghiệm và tính toán 44
Bảng 3.2. Thông số hình học của Rhd ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ và
B3LYP/6-311++G(d,p)
45
Bảng 3.3. Giá trị năng lượng của các cấu tử tham gia phản ứng tổng hơp RT ở
mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ trong pha khí
50
Bảng 3.4. Loaị điểm tới haṇ và các điểm BCP và RCP trong Rhd-E và RT,
RG tại B3LYP/LanL2DZ
51
Bảng 3.5. Các thông số hình học của RT tại B3LYP/LanL2DZ (đơn vị độ dài
liên kết là angstrom (Å), đơn vị góc là độ ())
53
Bảng 3.6. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan
đến quá trình kích thích chính của RhD, NPITC, RT và RG tại
B3LYP/LanL2DZ
58
Bảng 3.7. Năng lượng tương tác E(2) (kcal mol-1) giữa các obitan của phần tử
cho (donor) và nhận (acceptor) trong RT và RG tại
B3LYP/LanL2DZ
65
Bảng 3.8. Giá trị năng lượng của các cấu tử tham gia phản ứng tổng hơp RS ở
mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ trong pha khí
76
Bảng 3.9. Loaị điểm tới haṇ và các điểm BCP và RCP trong RS tại
B3LYP/LanL2DZ
77
Bảng 3.10. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan
đến quá trình kích thích chính của RS tại B3LYP/LanL2DZ
81
Bảng 3.11. Năng lượng tương tác E(2) (kcal mol-1) giữa các obitan của phần tử
cho (donor) và nhận (acceptor) trong RT tại B3LYP/LanL2DZ
83
Bảng 3.12. Giá trị năng lượng của các cấu tử tham gia phản ứng tổng hơp RS ở
mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ trong pha khí
92
Bảng 3.13. Loaị điểm tới haṇ và các điểm BCP và RCP trong R4 tại
B3LYP/LanL2DZ
93
ix
Bảng 3.14. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan
đến quá trình kích thích chính của R4 tại B3LYP/LanL2DZ
94
Bảng 3.15. Năng lươṇg tương tác E(2)(kcal mol-1) giữa các obitan của phần tử
cho (donor) và nhâṇ (aceptor) trong R4 taị B3LYP/LanL2DZ
98
Bảng 3.16. Giá trị năng lượng của các cấu tử tham gia phản ứng taọ phức RS-
Hg2+ ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ trong pha khí (Đơn vị:
Hartree)
100
Bảng 3.17. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan
đến quá trình kích thích chính của RS-Cd và RS-Zn tại
B3LYP/LanL2DZ
102
Bảng 3.18. Thông số hình học của Fluo ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ và
B3LYP/6-311++G(d,p)
105
Bảng 3.19. Giá trị năng lượng của các cấu tử tham gia phản ứng tổng hơp FS ở
mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ trong pha khí
109
Bảng 3.20. Loaị điểm tới haṇ và các điểm BCP và RCP trong Flu-H và FS,
FG tại B3LYP/LanL2DZ
111
Bảng 3.21. Các thông số hình học của FS tại B3LYP/LanL2DZ (đơn vị độ dài
liên kết là angstrom (Å), đơn vị góc là độ ())
112
Bảng 3.22. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan
đến quá trình kích thích chính của RhD, NPITC, FT và FG tại
B3LYP/LanL2DZ
118
Bảng 3.23. Năng lượng tương tác E(2) (kcal mol-1) giữa các obitan của phần tử
cho (donor) và nhận (acceptor) trong FS và FG tại
B3LYP/LanL2DZ
122
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các công trình công bố và trích dâñ hàng năm về sensor huỳnh quang 5
Hình 1.2. Nguyên lý hoạt động của chemosensor (a, b) và chemodosimeter (c,d) 6
Hình 1.3. Cấu tạo của một sensor huỳnh quang 7
Hình 1.4. Sensor huỳnh quang kiểu “fluorophore-spacer-receptor” 8
Hình 1.5. Sensor huỳnh quang dựa trên sự thay đổi mức độ liên hợp hệ thống
electron π từ phản ứng mở vòng spirolactam của rhodamine
10
Hình 1.6. Sensor huỳnh quang dựa trên sự thay đổi mức độ liên hợp hệ thống
electron π từ phản ứng desufation và taọ hợp chất dị vòng
10
Hình 1.7. Sensor huỳnh quang dựa trên thay đổi mức độ liên hợp hệ thống electron
π từ phản ứng chuyển đổi nhóm thiocarbonyl thành nhóm carbonyl
11
Hình 1.8. Sensor huỳnh quang dựa trên thay đổi tác động của các nhóm rút electron 11
Hình 1.9. Sơ đồ năng lượng orbital phân tử trong quá trình PET 12
Hình 1.10. Cơ chế PET của sensor huỳnh quang kiểu ON-OFF 13
Hình 1.11. Sensor huỳnh quang phát hiện Al3+ dựa trên cơ chế PET 13
Hình 1.12. Sơ đồ minh họa quá trình FRET liên quan phát huỳnh quang giữa
chất cho và chất nhận
14
Hình 1.13. Sơ đồ minh họa sự thay đổi phổ huỳnh quang của chất cho và chất
nhận trong quá trình FRET
15
Hình 1.14. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của một cặp cho - nhận lý tưởng 15
Hình 1.15. Sensor huỳnh quang phát hiện Hg(II) dựa trên cơ chế FRET 16
Hình 1.16. Sensor huỳnh quang phát hiện Hg(II), Cr(III) dựa trên cơ chế FRET 16
Hình 1.17. Sensor huỳnh quang dựa trên cơ chế ICT 17
Hình 1.18. Dịch chuyển phổ của sensor dựa trên ICT từ kết quả sự tương tác
của cation với nhóm cho (a) hoặc nhâṇ electron (b)
17
Hình 1.19. Sensor huỳnh quang dựa trên cơ chế ICT 17
Hình 1.20. Quá trình chuyển dịch từ trạng thái LE sang trạng thái TICT 18
Hình 1.21. Cơ chế tiêu biểu của quá trình ESIPT 19
xi
Hình 3.1. Cấu trúc hình học bền của Rhd ở B3LYP/6-311++G(d,p) 44
Hình 3.2. Sơ đồ thiết kế và tổng hợp chemodosimeter RT 48
Hình 3.3. Hình học bền của Rhd, ethylenediamine, Rhd-E, NIPTC, RT tại
B3LYP/LanL2DZ
49
Hình 3.4. Hình học topo các điểm tới hạn liên kết trong Rhd-E(a), RT(b), RG(c) 52
Hình 3.5. Phổ UV-Vis của Rhd(a) và RT(b) và RG(c) trong pha khí tại
B3LYP/LanL2DZ
56
Hình 3.6. Sự phân bố electron HOMO và LUMO của Rhd, RT và RG 57
Hình 3.7. Các MO biên của NPITC 57
Hình 3.8. Các MO biên của Rhd 59
Hình 3.9. Các MO biên của RT 60
Hình 3.10. Các MO biên của RG 61
Hình 3.11. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và RT
62
Hình 3.12. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và RG
63
Hình 3.13. Sơ đồ các phản ứng tổng hợp RT 66
Hình 3.14. Phổ chuẩn độ UV-Vis và huỳnh quang của RT với Hg2+ 67
Hình 3.15. Đồ thị xác định quan hệ tỷ lượng phản ứng giữa Hg2+ với RT 68
Hình 3.16. Phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang RT trong sự hiện diện các ion kim loại 69
Hình 3.17. Đồ thị khảo sát thời gian phản ứng giữa RT với Hg2+ 70
Hình 3.18. Cường độ huỳnh quang RT theo nồng độ Hg2+ 71
Hình 3.19. Đồ thị xác định LOD và LOQ Hg2+ bằng chemodosimeter RT 71
Hình 3.20. Cường độ huỳnh quang của RT (10 µM ) và RT+Hg2+ (30 µM)
trong dung dịch C2H5OH/H2O (1/9, v/v) tại pH khác nhau
72
Hình 3.21. Sơ đồ thiết kế và tổng hợp chemodosimeter RS 74
Hình 3.22. Hình học bền của DASA, RS, RS+Hg2+ tại B3LYP/LanL2DZ 75
Hình 3.23. Hình học topo các điểm tới hạn liên kết trong RS , RS+Hg2+ 77
Hình 3.24. Phổ UV-Vis của RS(a) và RS+Hg2+(b) trong pha khí tại
B3LYP/LanL2DZ
78
xii
Hình 3.25. Sự phân bố electron HOMO và LUMO của Rhd và RS 79
Hình 3.26. Các MO biên của DASA 79
Hình 3.27. Các MO biên của RS 80
Hình 3.28. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và chemosensor RS
82
Hình 3.29. Sơ đồ các phản ứng tổng hợp RS 84
Hình 3.30. (a) Phổ chuẩn độ UV-Vis và (b) huỳnh quang của RS(5 µM) trong
C2H5OH/H2O (1/4, v/v), pH ~7 khi thêm một số ion kim loại khác
85
Hình 3.31. (a) Phổ chuẩn độ UV-Vis và (b) huỳnh quang của RS(5 µM) trong
C2H5OH/H2O (1/4, v/v), pH ~7
86
Hình 3.32. Đồ thị xác định quan hệ tỷ lượng phản ứng giữa Hg2+ với RS trong
C2H5OH/H2O (1/4, v/v) ở pH ~7
87
Hình 3.33. Cường độ huỳnh quang RS theo nồng độ Hg2+ 88
Hình 3.34. Đồ thị xác định LOD và LOQ Hg2+ bằng chemodosimeter RS 88
Hình 3.35. Cường độ huỳnh quang của RS (5 µM ) và RS+Hg2+ (25 µM) trong
dung dịch C2H5OH/H2O (1/4, v/v) tại pH khác nhau
89
Hình 3.36. Hình học bền của RS-Hg2+ với số phố trí 2, 3, 4 tại
B3LYP/LanL2DZ
90
Hình 3.37. Hình học topo các điểm tới hạn liên kết trong R4 93
Hình 3.38. Các MO biên của R4 95
Hình 3.39. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và R4
96
Hình 3.40. Cấu trúc hình hoc̣ bền của R4 taị B3LYP/LanL2DZ 97
Hình 3.41. Cấu trúc hình hoc̣ bền của phức RS-Zn, RS-Cd taị B3LYP/LanL2DZ 97
Hình 3.42. Hình học topo các điểm tới hạn liên kết trong RS-Cd, RS-Zn 100
Hình 3.43. Hình học bền của Fluo ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ 104
Hình 3.44. Sơ đồ thiết kế và tổng hợp chemodosimeter FS 107
Hình 3.45. Hình học bền của hydrazin, Fluo-H, BTC, FS tại B3LYP/LanL2DZ 108
Hình 3.46. Hình học topo các điểm tới hạn liên kết trong Fluo-H, FS, FG 110
xiii
Hình 3.47. Phổ UV-Vis của Fluo (a), FS (b) và FG (b) trong pha khí tại
B3LYP/LanL2DZ
113
Hình 3.48. Các MO biên của BTC 114
Hình 3.49. Các MO biên của Fluo 115
Hình 3.50. Các MO biên của FS 116
Hình 3.51. Các MO biên của FG 117
Hình 3.52. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và chemodosimeter FS
119
Hình 3.53. Giản đồ năng lượng các MO biên của fluorophore tự do, receptor tự
do và FG
120
Hình 3.54. Sơ đồ các phản ứng tổng hợp FS 123
Hình 3.55. Phổ huỳnh quang của FS với Hg2+: FS (1,0 µM) trong CH3CN-H2O
(50/50, v/v), pH ~7 (đệm Hepes), Hg2+ (0; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1,0 µM),
bước sóng kích thích 509 nm
124
Hình 3.56. Đồ thị xác định quan hệ tỷ lượng phản ứng giữa Hg2+ với FS 125
Hình 3.57. Cường độ huỳnh quang của FS (1,0 μmol/L) khi thêm các ion kim
loại khác nhau với nồng độ 1,0 μmol/L.
126
Hình 3.58. Đồ thị khảo sát thời gian phản ứng giữa FS với Hg2+ 127
Hình 3.59. Cường độ huỳnh quang FS theo nồng độ Hg2+ 128
Hình 3.60. Đồ thị xác định LOD và LOQ Hg2+ bằng chemodosimeter FS 128
Hình 3.61. Cường độ huỳnh quang của FS (10 µM ) và FS+Hg2+ (30 µM) trong
dung dịch C2H5OH/H2O (1/9, v/v) tại pH khác nhau
129
1
MỞ ĐẦU
Ô nhiêm̃ kim loại nặng là mối quan tâm lớn, không chỉ của cộng đồng khoa
học, đặc biệt là các nhà hóa học, sinh học, và bảo vệ môi trường, mà của cả cộng
đồng dân cư nói chung. Trong số đó, thủy ngân là một trong các chất ô nhiễm nguy
hiểm và phổ biến, phát thải thông qua các hoạt động tự nhiên hoặc các hoạt động
của con người. Một số vi sinh vật sản sinh ra metyl thủy ngân - một chất độc thần
kinh mạnh, từ các dạng tồn tại khác của thủy ngân, gây ra những vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng bằng cách phá hoại hệ thống thần kinh trung ương và tuyến nội tiết,
dẫn đến sự rối loạn về nhận thức và vận động. Nhiều con đường lây lan thủy ngân
thông qua không khí, nước, thực phẩm đem lại mối quan ngại lớn bởi vì nó tồn tại
trong môi trường, và sau đó tích lũy chất độc trong cơ thể thông qua chuỗi thức ăn.
Vì vậy, phân tích hàm lượng thủy ngân trong các nguồn nước là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các nhà khoa học.
Một số phương pháp như quang phổ hấp thụ nguyên tử, quang phổ phát xạ
nguyên tử plasma ghép nối cảm ứng, cảm biến điện hóa có thể phát hiện ion Hg2+
ở giới hạn thấp. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hỏi thiết bị đắt tiền và những
thao tác mất nhiều thời gian.
Trong khi đó, phương pháp huỳnh quang cho phép thực hiện phép phân tích
tương đối dễ dàng, ít tốn kém và rất nhạy. Ngoài ra, các tính chất quang lý của
fluorophore có thể dễ dàng được điều chỉnh bằng nhiều cách như chuyển điện tích,
chuyển electron, chuyển năng lượng Do đó, các sensor huỳnh quang đã và đang
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Chae và Czarnik lần đầu tiên đưa ra khái niệm chemodosimeter và
chemosensor; năm 1992 ông và nhóm nghiên cứu đã báo cáo chemod