Ối vỡ non (OVN) là tình trạng vỡ màng ối trước khi có chuyển dạ. OVN ở các
thai kỳ trưởng thành (tuổi thai từ 37 tuần) chiếm tỉ lệ 8%. Nếu không khởi phát
chuyển dạ (KPCD), khoảng 60% những trường hợp này sẽ vào chuyển dạ tự nhiên
trong 24 giờ đầu, và khoảng 85% trong 48 giờ [40]. Thời gian từ lúc vỡ ối đến lúc
chuyển dạ càng kéo dài sẽ càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho cả mẹ (nhiễm
khuẩn ối, viêm nội mạc tử cung) lẫn thai (nhiễm khuẩn sơ sinh - NKSS) [40].
KPCD sẽ rút ngắn chuyển dạ trong các trường hợp OVN. Trước đây, đã có
quan ngại rằng KPCD làm tăng nguy cơ mổ sanh. Hiện nay, đã có các bằng chứng
đáng tin cậy ủng hộ việc KPCD ngay sau nhập viện đối với các trường hợp OVN ở
thai đủ trưởng thành. So với biện pháp trì hoãn đợi chuyển dạ tự nhiên, KPCD dùng
oxytocin truyền tĩnh mạch không những không làm tăng mổ sanh, mà còn giảm
nhiễm khuẩn ối ở mẹ [41]. Xét ở khía cạnh kinh tế, KPCD với oxytocin có chi phí
thấp hơn xử trí trì hoãn tại các quốc gia đã phát triển [36]. Khuyến cáo của Hội Sản
phụ khoa Hoa Kỳ - ACOG - năm 2007 đề nghị KPCD ngay dùng oxytocin đối với
các trường hợp này [12]. Tuy nhiên, oxytocin có ít nhiều hạn chế khi áp dụng
KPCD cho các trường hợp OVN có cổ tử cung không thuận lợi. Tỉ lệ mổ sanh sau
khi KPCD với oxytocin thay đổi từ 10% [41] đến 16% [10], và lên đến 38% trong
nhóm cổ tử cung không thuận lợi [45]. Do đó, đã và đang có các nỗ lực tìm kiếm
các kỹ thuật KPCD ưu việt hơn oxytocin trong các thai kỳ trưởng thành có OVN.
126 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thử nghiệm lâm sàng nhằm dự phòng nhiễm khuẩn trong thai trưởng thành có ối vỡ non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN TRƯƠNG
THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
NHẰM DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN
TRONG THAI TRƯỞNG THÀNH CÓ ỐI VỠ NON
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN TRƯƠNG
THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
NHẰM DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN
TRONG THAI TRƯỞNG THÀNH CÓ ỐI VỠ NON
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Đỗ Văn Dũng
2. PGS. TS Cao Minh Nga
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục ................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................................iv
Danh mục các hình, sơ đồ, biểu đồ .............................................................................v
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Mục tiêu..............................................................................................................4
Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................5
1.1 Xử trí KPCD trong OVN ở thai trưởng thành ...........................................5
1.2 Kháng sinh dự phòng trong thai trưởng thành có OVN ..........................22
1.3 RCT dạng tương đương / không kém hơn...............................................34
1.4 Dừng thử nghiệm lâm sàng sớm hơn dự định .........................................38
1.5 Kết luận....................................................................................................40
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................42
2.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................42
2.2 Đối tượng.................................................................................................42
2.3 Phác đồ can thiệp .....................................................................................43
2.4 Kết cục .....................................................................................................49
2.5 Cỡ mẫu.....................................................................................................52
2.6 Phân bổ ngẫu nhiên..................................................................................54
2.7 Kỹ thuật làm mù ......................................................................................54
2.8 Thu thập, quản lý và phân tích số liệu.....................................................54
2.9 Hạn chế của nghiên cứu và cách khống chế ............................................57
2.10 Vấn đề y đức............................................................................................57
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................59
3.1 Quá trình thu nhận đối tượng nghiên cứu................................................59
3.2 So sánh hai biện pháp KPCD ..................................................................61
ii
3.3 So sánh hai phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng.................................72
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................80
4.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .....................................................................80
4.2 Lý do dừng thử nghiệm sớm hơn dự định ...............................................81
4.3 KPCD dùng misoprostol dưới lưỡi trong OVN.......................................82
4.4 Sử dụng KS dự phòng trong OVN ở thai trưởng thành...........................90
4.5 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................97
4.6 Sự thành công của phân bổ ngẫu nhiên ...................................................99
4.7 Hạn chế của nghiên cứu.........................................................................100
4.8 Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu ..................................................101
KẾT LUẬN.............................................................................................................104
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................105
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ..............................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................108
PHỤ LỤC ...........................................................................................................117
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTC Cổ tử cung
CTG Cardiotocography (biểu đồ tim thai – cơn gò)
EQ Equivalence trial (thử nghiệm tương đương)
GBS Group B Streptococcus (liên cầu khuẩn nhóm B)
KPCD Khởi phát chuyển dạ
KS Kháng sinh
KTC Khoảng tin cậy (confidence interval)
NI Noninferiority trial (thử nghiệm không kém hơn)
NKSS Nhiễm khuẩn sơ sinh
OR Odd Ratio (tỉ số số chênh)
OVN Ối vỡ non
PGE2 Prostaglandin E2
RCT Randomised Control Trial (thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên)
RR Risk Ratio (tỉ số nguy cơ)
SU Superiority trial (thử nghiệm trội hơn)
UI International Unit (đơn vị - hệ đo quốc tế)
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các thử nghiệm so sánh KPCD dùng oxytocin với KPCD dùng
PGE2 hoặc xử trí trì hoãn trong OVN ở thai trưởng thành .................. 7
Bảng 1.2. Tóm tắt lợi ích và nguy cơ của KPCD với oxytocin, KPCD với
PGE2, và xử trí trì hoãn trong OVN ở thai trưởng thành................... 11
Bảng 1.3. Các thử nghiệm so sánh KPCD dùng misoprostol với
KPCD dùng oxytocin trong OVN ở thai trưởng thành....................... 14
Bảng 1.4. Tóm tắt các nghiên cứu dùng misoprostol ngậm dưới lưỡi KPCD.... 19
Bảng 1.5. Yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn ối ................................................... 23
Bảng 1.6. Triệu chứng lâm sàng và khảo sát dịch ối
chẩn đoán nhiễm khuẩn ối .................................................................. 26
Bảng 1.7. So sánh sai lầm loại I và loại II giữa các loại RCT ............................ 36
Bảng 2.1. Cỡ mẫu theo các giả định ................................................................... 53
Bảng 3.1. Các đặc điểm dịch tễ lâm sàng của mẫu nghiên cứu........................... 61
Bảng 3.2. Các đặc điểm nền của 2 nhóm KPCD ................................................ 64
Bảng 3.3. Chỉ định mổ sanh của 2 nhóm KPCD................................................. 66
Bảng 3.4. Đặc điểm các trường hợp mổ sanh do thai trình ngưng tiến triển ...... 66
Bảng 3.5. Các kết cục phụ của KPCD ................................................................ 67
Bảng 3.6. Các kết cục bất lợi của KPCD ............................................................ 68
Bảng 3.7. Kết cục của KPCD theo phân tích phân nhóm ................................... 69
Bảng 3.8. Các đặc điểm nền của 2 nhóm kháng sinh dự phòng ......................... 74
Bảng 3.9. Các kết cục liên quan đến nhiễm khuẩn ............................................. 76
Bảng 3.10 Các hình thái sử dụng kháng sinh....................................................... 77
Bảng 4.1. Mổ sanh vì KPCD thất bại trong các nghiên cứu
dùng misoprostol ngậm dưới lưỡi để KPCD ...................................... 84
Bảng 4.2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn ối trong các thử nghiệm KSDP ............................. 93
Bảng 4.3. Chẩn đoán nhiễm khuẩn ối với các tiêu chuẩn khác nhau.................. 96
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mổ sanh, so sánh misoprostol uống với oxytocin trong OVN ........... 17
Hình 1.2. Mổ sanh, so sánh misoprostol đặt âm đạo với oxytocin trong OVN . 17
Hình 1.3. Nồng độ trung bình của acid misoprostol theo thời gian ................... 18
Hình 1.4. Các khả năng có thể xảy ra đối với
một kết cục xấu trong thử nghiệm NI................................................. 39
Hình 3.1. Xác suất sanh ngã âm đạo trong
phân nhóm cổ tử cung không thuận lợi .............................................. 70
Hình 3.2. Nguy cơ tương đối của mổ sanh trong các phân nhóm ...................... 71
Hình 3.3. Hiệu số nguy cơ của nhiễm khuẩn ối.................................................. 75
Hình 3.4. Nguy cơ tương đối bị nhiễm khuẩn ối theo các nhóm KPCD............ 79
Hình 4.1. Tỉ lệ sản phụ kết thúc chuyển dạ vì
mổ sanh theo các định nghĩa khác nhau về KPCD thất bại................ 85
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khái quát thiết kế thử nghiệm lâm sàng
so sánh các phác đồ KPCD................................................................. 46
Sơ đồ 2.2. Khái quát thiết kế thử nghiệm lâm sàng
so sánh các phác đồ kháng sinh dự phòng.......................................... 47
Sơ đồ 3.1. Hai giai đoạn thu nhận đối tượng nghiên cứu .................................... 60
Sơ đồ 3.2. Các giai đoạn của thử nghiệm so sánh hai biện pháp KPCD ............. 63
Sơ đồ 3.3. Các giai đoạn của thử nghiệm
so sánh hai phác đồ kháng sinh dự phòng .......................................... 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ % cách sanh trong nhóm oxytocin và nhóm misoprostol....... 65
Biểu đồ 3.2. Phân bố sử dụng kháng sinh theo nhóm khởi phát chuyển dạ ........ 78
1
MỞ ĐẦU
Ối vỡ non (OVN) là tình trạng vỡ màng ối trước khi có chuyển dạ. OVN ở các
thai kỳ trưởng thành (tuổi thai từ 37 tuần) chiếm tỉ lệ 8%. Nếu không khởi phát
chuyển dạ (KPCD), khoảng 60% những trường hợp này sẽ vào chuyển dạ tự nhiên
trong 24 giờ đầu, và khoảng 85% trong 48 giờ [40]. Thời gian từ lúc vỡ ối đến lúc
chuyển dạ càng kéo dài sẽ càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cho cả mẹ (nhiễm
khuẩn ối, viêm nội mạc tử cung) lẫn thai (nhiễm khuẩn sơ sinh - NKSS) [40].
KPCD sẽ rút ngắn chuyển dạ trong các trường hợp OVN. Trước đây, đã có
quan ngại rằng KPCD làm tăng nguy cơ mổ sanh. Hiện nay, đã có các bằng chứng
đáng tin cậy ủng hộ việc KPCD ngay sau nhập viện đối với các trường hợp OVN ở
thai đủ trưởng thành. So với biện pháp trì hoãn đợi chuyển dạ tự nhiên, KPCD dùng
oxytocin truyền tĩnh mạch không những không làm tăng mổ sanh, mà còn giảm
nhiễm khuẩn ối ở mẹ [41]. Xét ở khía cạnh kinh tế, KPCD với oxytocin có chi phí
thấp hơn xử trí trì hoãn tại các quốc gia đã phát triển [36]. Khuyến cáo của Hội Sản
phụ khoa Hoa Kỳ - ACOG - năm 2007 đề nghị KPCD ngay dùng oxytocin đối với
các trường hợp này [12]. Tuy nhiên, oxytocin có ít nhiều hạn chế khi áp dụng
KPCD cho các trường hợp OVN có cổ tử cung không thuận lợi. Tỉ lệ mổ sanh sau
khi KPCD với oxytocin thay đổi từ 10% [41] đến 16% [10], và lên đến 38% trong
nhóm cổ tử cung không thuận lợi [45]. Do đó, đã và đang có các nỗ lực tìm kiếm
các kỹ thuật KPCD ưu việt hơn oxytocin trong các thai kỳ trưởng thành có OVN.
Misoprostol, là một methyl ester của prostaglandin E1, được nghiên cứu trong
thập niên qua như là một biện pháp KPCD mới, không xâm lấn. KPCD dùng
misoprostol đường âm đạo [45] và đường uống [10] đã được nghiên cứu rộng rãi.
Trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành, 2 phương pháp đã nêu không ưu
việt hơn KPCD dùng oxytocin. Bên cạnh những hiểu biết về sử dụng misoprostol
đường uống và đường âm đạo, dược động học của misoprostol dùng đường ngậm
dưới lưỡi và ngậm cạnh má cũng đã được khảo sát [16], [77], [91]. Các nghiên cứu
này đều cho thấy misoprostol đường ngậm dưới lưỡi có sinh khả dụng lớn nhất trên
2
các đối tượng chấm dứt thai kỳ ở tam cá nguyệt đầu.
Cho đến nay, các thông tin về sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi để KPCD
còn hạn chế. Các thử nghiệm lâm sàng bước đầu có cỡ mẫu chưa đủ lớn để chọn
được phác đồ và đánh giá độ an toàn [85], [19], [31], [17], [59]. Hơn nữa, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá KPCD sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi trong các
trường hợp ối vỡ. Vì vậy, cần thiết nên tiến hành nghiên cứu nhằm so sánh trực tiếp
biện pháp KPCD sử dụng misoprostol ngậm dưới lưỡi với KPCD bằng oxytocin
trong các trường hợp OVN, với kỳ vọng KPCD bằng misoprostol sẽ làm giảm tỉ lệ
mổ lấy thai khoảng 5% so với KPCD dùng oxytocin. Do quan ngại về tính an toàn,
vào tháng 08/2012 Bộ Y tế đề nghị các cơ sở sản khoa không sử dụng misoprostol
(biệt dược thông dụng nhất là Cytotec) gây chuyển dạ trên thai phụ đủ tháng và thai
sống. Trong khi đó, Tổ chức Y tế thế giới [100] và Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ -
ACOG [13] vẫn khuyến cáo sử dụng. Do đó, vẫn cần một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn
để thu thập thêm chứng cứ nhằm đánh giá chính xác về KPCD sử dụng misoprostol.
Bên cạnh việc KPCD ngay sau nhập viện, một can thiệp khác là dùng kháng
sinh dự phòng sau khi ối vỡ cũng nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn cho cả mẹ lẫn thai.
Can thiệp này dựa trên quan sát từ năm 1979 trên những sản phụ mổ sanh, có ối vỡ
hơn 6 giờ, vi khuẩn được phân lập từ dịch ối trong hơn 90% các trường hợp [38].
Cho đến nay, chỉ có hai thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt vào cuối thập
niên 1990 đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng sớm sau khi nhập viện trong
OVN ở thai trưởng thành [20], [65]. Một tổng quan hệ thống đã phân tích gộp dựa
vào dữ liệu của hai thử nghiệm này cho thấy kháng sinh dự phòng sớm sau khi nhập
viện làm giảm viêm nội mạc tử cung [33]. Chưa thấy có khác biệt xét trên các tiêu
chí nhiễm khuẩn ối và NKSS. Do tỉ lệ viêm nội mạc tử cung khá thấp, và cỡ mẫu
trong tổng quan chưa đủ lớn, nên hiện chưa có khuyến cáo chính thức về dùng
kháng sinh dự phòng để ngừa nhiễm khuẩn ở mẹ trong các trường hợp OVN ở thai
trưởng thành. Tuy nhiên, khi chuyển dạ có ối vỡ hơn 18 giờ, cần sử dụng kháng
sinh dự phòng nhằm phòng ngừa NKSS sớm do lây nhiễm Group B Streptococcus
(GBS) từ mẹ sang con [79].
3
Trong khi vai trò của kháng sinh dự phòng trong OVN ở thai trưởng thành
nhằm phòng ngừa NKSS đã khá rõ ràng, thì chỉ định kháng sinh dự phòng nhằm
phòng ngừa nhiễm khuẩn ối còn thiếu các chứng cứ ủng hộ. Xử trí lâm sàng OVN ở
thai trưởng thành hiện nay đã thay đổi, cụ thể là KPCD ngay thay vì trì hoãn [12].
Thời gian của chuyển dạ vì vậy đã được rút ngắn, đưa đến giảm nhiễm khuẩn cho
mẹ [41]. Vì vậy, sự cần thiết của chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng để phòng
ngừa nhiễm khuẩn ối trong OVN ở thai trưởng thành bị đặt nghi vấn. Thêm vào đó,
việc thực hành phổ biến sử dụng kháng sinh dự phòng đường tiêm trong các trường
hợp mổ sanh đã giảm bớt vai trò quan trọng của kháng sinh dự phòng trong OVN
nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn ối và viêm nội mạc tử cung.
Trong hai thập niên qua, đề kháng kháng sinh được xem là vấn đề y tế công
cộng toàn cầu. Nhiễm vi khuẩn kháng thuốc làm tăng chi phí điều trị, tăng thời gian
nằm viện và tử vong [86]. Vào năm 2001, Tổ chức Y tế thế giới đã kêu gọi toàn cầu
có các hành động để ứng phó với nạn đề kháng kháng sinh [101]. Một trong các
chiến lược kiểm soát sử dụng kháng sinh hợp lý là xem xét lại các chỉ định kháng
sinh dự phòng đang thực hành trong bệnh viện [86].
Thực hành hiện nay tại các trung tâm sản khoa tại Việt Nam là dùng kháng
sinh dự phòng sau ối vỡ 6 giờ hoặc 12 giờ nhằm phòng ngừa các nhiễm khuẩn ở mẹ
và thai [2], [4], [5]. Nếu áp dụng KPCD sớm, có thể không cần phòng ngừa nhiễm
khuẩn ối, mà chỉ cần sử dụng kháng sinh dự phòng khi ối vỡ hơn 18 giờ nhằm
phòng ngừa NKSS. Vì vậy cần tiến hành nghiên cứu đánh giá lợi ích của chỉ định
kháng sinh dự phòng nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn ối. Nếu kháng sinh dự phòng
không mang lại lợi ích đáng kể nào, nên ngưng chỉ định này để làm giảm chi phí
điều trị, giảm sự lạm dụng kháng sinh, để tránh hậu quả là gia tăng tính kháng thuốc
của vi khuẩn, và tăng nguy cơ sốc phản vệ [11], một biến chứng hiếm gặp nhưng rất
trầm trọng, đặc biệt đối với sản phụ.
Tóm lại, trong thực tế hiện nay, các chọn lựa xử trí OVN ở thai trưởng thành
vẫn còn một số hạn chế. Với mục đích tìm những can thiệp hiệu quả hơn, thử
nghiệm lâm sàng được tiến hành nhằm (i) so sánh biện pháp KPCD dùng
4
misoprostol ngậm dưới lưỡi, một biện pháp KPCD không xâm lấn, với KPCD dùng
oxytocin trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành, và (ii) so sánh trực tiếp
phác đồ dùng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 6 giờ với phác đồ dùng kháng sinh dự
phòng sau ối vỡ 18 giờ. Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở để triển khai các can
thiệp mới cho các trường hợp OVN ở thai trưởng thành.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Nghiên cứu này có các mục tiêu chính:
1. So sánh biện pháp KPCD dùng misoprostol ngậm dưới lưỡi với KPCD dùng
oxytocin, xét trên tiêu chí mổ sanh.
2. So sánh phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 6 giờ với phác đồ
sử dụng kháng sinh dự phòng sau ối vỡ 18 giờ, xét trên các tiêu chí nhiễm khuẩn ối.
Giả thuyết nghiên cứu
1. Trong các trường hợp OVN ở thai trưởng thành, KPCD dùng misoprostol
ngậm dưới lưỡi có tỉ lệ mổ sanh thấp hơn khoảng 5% so với KPCD dùng oxytocin.
2. Trong các trường hợp thai trưởng thành có OVN được KPCD ngay sau
nhập viện, hai phác đồ kháng sinh dự phòng có tỉ lệ nhiễm khuẩn ối tương đương
nhau.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Chương này được cấu trúc gồm 3 phần, (i) sự cần thiết của KPCD sớm và các
kỹ thuật KPCD trong OVN ở thai trưởng thành, (ii) các khía cạnh liên quan đến
việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong OVN ở thai trưởng thành nhằm ngăn ngừa
nhiễm khuẩn ở mẹ (nhiễm khuẩn ối) và nhiễm khuẩn ở con (NKSS sớm), và (iii)
một số vấn đề trong phương pháp luận của thử nghiệm lâm sàng dạng tương đương
hoặc không kém hơn.
1.1 XỬ TRÍ KPCD TRONG ỐI VỠ NON Ở THAI TRƯỞNG THÀNH
1.1.1 Chẩn đoán, xử trí ối vỡ non ở thai trưởng thành
Có thể chẩn đoán được hầu hết các trường hợp OVN ở thai >37 tuần bằng
cách hỏi bệnh sử và khám lâm sàng. Sản phụ thường khai ra nước âm đạo đột ngột.
Đặt mỏ vịt vô khuẩn có thể đánh giá tình trạng viêm cổ tử cung đi kèm, đánh giá
xem có sa dây rốn hay phần thai không, đánh giá độ xóa mở cổ tử cung và lấy dịch
cổ tử cung đem cấy nếu cần. Khám âm đạo bằng tay không có thêm thông tin gì hữu
ích hơn so với khám bằng mỏ vịt, mà còn tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ngược dòng.
Do đó, chỉ khám âm đạo khi sản phụ vào chuyển dạ hoặc dự định KPCD [12].
Chẩn đoán xác định OVN khi nhìn thấy dịch ối chảy ra từ cổ tử cung và đọng
ở cùng đồ sau âm đạo. Dịch tiết âm đạo có pH vào khoảng 4,5-6,0, trong khi dịch ối
có pH khoảng 7,1-7,3. Do đó, thực hiện thử nghiệm nitrazin đo pH dịch đọng cùng
đồ sau âm đạo giúp chẩn đoán ối vỡ.
Sau khi xác định chẩn đoán OVN ở các trường hợp tuổi thai >37 tuần, cần
đánh giá sức khỏe thai, ngôi thai, dấu hiệu nhiễm khuẩn ối, đánh giá tình trạng
nhiễm GBS trong thai kỳ. Nếu có biểu hiện suy thai, hoặc nhiễm khuẩn ối, cần thực
hiện sanh ngay. Các trường hợp còn lại cần xem xét KPCD. Nếu không xác định
được tình trạng nhiễm GBS trong thai kỳ, thì dùng kháng sinh dự phòng trong
chuyển dạ dựa vào yếu tố nguy cơ (mẹ sốt, ối vỡ hơn 18 giờ) [12].
6
1.1.2 Khởi phát chuyển dạ với oxytocin
KPCD trở thành cách xử trí chuẩn vào thập niên 1970 và 1980, một vài tác giả
quan ngại về biến chứng của KPCD, đặc biệt khi CTC không thuận lợi. Vào năm
1979, Kappy báo cáo chuỗi trường hợp gồm 188 thai phụ bị OVN ở thai non tháng
và thai trưởng thành, và cho rằng nguy cơ bị nhiễm khuẩn có thể thấp hơn so với
các báo cáo trước đó